Anktiva là thuốc gì?
Nogapendekin alfa là biến thể IL-15N72D ở người. Nó là một trong những thành phần hoạt chất của Anktiva, một sản phẩm kết hợp cũng chứa inbakicept, trong đó một inbakicept duy nhất được tạo phức với hai thành phần nogapendekin alfa. Sản phẩm kết hợp này đã được FDA phê duyệt vào ngày 22 tháng 4 năm 2024 để điều trị BCG- ung thư bàng quang không xâm lấn cơ (NMIBC) không đáp ứng với ung thư biểu mô tại chỗ (CIS) có hoặc không có khối u nhú.
Anktiva là thuốc kê toa dạng tiêm truyền, chứa hoạt chất Nogapendekin alfa. Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Nopagendekin alfa 400mcg.
Đóng gói: hộp 1 lọ 0.4ml.
Xuất xứ: Mỹ.
Công dụng thuốc Anktiva
ANKTIVA kết hợp với Bacillus Calmette–Guérin (BCG) được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư bàng quang xâm lấn không cơ không đáp ứng BCG (NMIBC) với ung thư biểu mô tại chỗ (CIS) có hoặc không có khối u nhú.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng khuyến nghị:
Đối với cảm ứng: ANKTIVA được khuyến cáo ở liều 400 mcg tiêm tĩnh mạch với BCG mỗi tuần một lần trong 6 tuần. Có thể tiến hành đợt điều trị cảm ứng thứ hai nếu không đạt được đáp ứng hoàn toàn vào tháng thứ 3.
Để duy trì: Sau liệu pháp cảm ứng BCG và ANKTIVA, ANKTIVA được khuyên dùng với liều 400 mcg tiêm tĩnh mạch với BCG mỗi tuần một lần trong 3 tuần vào các tháng 4, 7, 10, 13 và 19 (tổng cộng 15 liều).
Đối với những bệnh nhân có đáp ứng hoàn toàn liên tục vào tháng thứ 25 trở đi, có thể nhỏ thuốc duy trì BCG mỗi tuần một lần trong 3 tuần vào các tháng 25, 31 và 37 với tối đa 9 lần nhỏ thuốc bổ sung.
Thời gian điều trị được khuyến nghị là cho đến khi bệnh tồn tại dai dẳng sau lần cảm ứng thứ hai, bệnh tái phát hoặc tiến triển, độc tính không thể chấp nhận được hoặc tối đa là 37 tháng.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Trì hoãn phẫu thuật cắt bàng quang ở bệnh nhân CIS không đáp ứng BCG có thể dẫn đến phát triển ung thư bàng quang xâm lấn cơ hoặc di căn, có thể gây tử vong. Nguy cơ phát triển ung thư bàng quang xâm lấn cơ hoặc di căn sẽ tăng lên khi việc cắt bàng quang bị trì hoãn lâu hơn khi CIS tồn tại dai dẳng.
Trong số 77 bệnh nhân được đánh giá có CIS không đáp ứng BCG được điều trị bằng ANKTIVA với BCG trong QUILT-3.032, 10% (n = 8) tiến triển thành ung thư bàng quang xâm lấn cơ (T2 hoặc cao hơn), trong đó có 7 bệnh nhân trong thời gian điều trị. Ba bệnh nhân đã được xác định tiến triển tại thời điểm cắt bàng quang. Thời gian trung bình giữa việc xác định CIS dai dẳng hoặc tái phát cho đến khi tiến triển thành bệnh xâm lấn cơ là 107 ngày (khoảng: 0 – 210).
Nếu bệnh nhân mắc CIS không đáp ứng hoàn toàn với điều trị sau đợt tấn công thứ hai bằng ANKTIVA bằng BCG, hãy xem xét lại việc cắt bàng quang.
Tương tác với thuốc khác
Chưa có thông tin về tương tác thuốc.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
Anktiva có thể gây hại cho thai nhi. Tình trạng mang thai của bệnh nhân có thể mang thai nên được xác minh trước khi bắt đầu điều trị bằng Anktiva.
Cho con bú:
Người ta không biết liệu Anktiva có đi vào sữa mẹ hay không. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng Anktiva
- đi tiểu đau,
- máu trong nước tiểu,
- tần số tiết niệu,
- tiểu gấp,
- Đau cơ xương khớp,
- ớn lạnh,
- sốt,
- nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI),
- tăng creatinine và
- tăng kali.
Thuốc Anktiva mua ở đâu?
Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/anktiva-drug.htm#description