Canpam injection là thuốc gì?
Pralidoxime là thuốc giải độc thuốc trừ sâu organophosphate và hóa chất. Organophosphate liên kết với vị trí este của acetylcholinesterase, dẫn đến sự bất hoạt thuận nghịch của enzyme. Nếu dùng trong vòng 24 giờ, sau khi tiếp xúc với organophosphate, pralidoxime sẽ kích hoạt lại enzyme cholinesterase bằng cách tách liên kết phosphate-ester được hình thành giữa organophosphate và acetylcholinesterase.
Canpam injection là thuốc kê toa dạng tiêm truyền, chứa hoạt chất Pralidoxime. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Pralidoxime 500mg.
- Đóng gói: hộp 5 bơm tiêm chứa sẵn thuốc.
- Xuất xứ: Ấn Độ.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Canpam injection (pralidoxime clorua) được chỉ định làm thuốc giải độc:
- Trong điều trị ngộ độc do thuốc trừ sâu và hóa chất (ví dụ, chất độc thần kinh) thuộc nhóm organophosphate có hoạt tính kháng cholinesterase và
- Trong việc kiểm soát quá liều bằng thuốc kháng cholinesterase được sử dụng trong điều trị bệnh nhược cơ.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Ngộ độc photphat hữu cơ:
- Điều trị nên bao gồm chăm sóc hỗ trợ tổng quát, khử trùng và khử nhiễm, ngoài việc sử dụng Campam injection (pralidoxime clorua). Điều trị có hiệu quả nhất nếu được bắt đầu ngay sau khi bị ngộ độc. Việc sử dụng thuốc Canpam injection (pralidoxime clorua) nên được thực hiện từ từ và tốt nhất là tiêm truyền. Nếu tiêm tĩnh mạch không khả thi, nên sử dụng tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. Nói chung, hiệu quả sẽ rất ít nếu dùng Canpam injection (pralidoxime clorua) hơn 36 giờ sau khi chấm dứt tiếp xúc với chất độc. Khi chất độc đã được nuốt vào, điều đặc biệt quan trọng là phải tính đến khả năng tiếp tục hấp thụ từ ruột dưới vì điều này tạo thành sự phơi nhiễm mới và các trường hợp tái phát gây tử vong đã được báo cáo sau khi cải thiện ban đầu. Trong những trường hợp như vậy, có thể cần thêm liều Canpam injecton (pralidoxime clorua) sau mỗi 3 đến 8 giờ. Trên thực tế, bệnh nhân nên được “chuẩn độ” bằng Canpam injection (pralidoxime clorua) miễn là có dấu hiệu ngộ độc tái diễn. Như trong tất cả các trường hợp ngộ độc organophosphate, cần chú ý theo dõi bệnh nhân trong ít nhất 48 đến 72 giờ.
- Nếu xảy ra phơi nhiễm qua da, phải cởi bỏ quần áo và rửa sạch tóc và da bằng natri bicarbonate hoặc rượu càng sớm càng tốt.
- Chăm sóc hỗ trợ, bao gồm quản lý đường thở, hỗ trợ hô hấp và tim mạch, điều chỉnh các bất thường về chuyển hóa và kiểm soát cơn động kinh, có thể cần thiết trong trường hợp ngộ độc organophosphate nghiêm trọng.
- Chăm sóc hỗ trợ, bao gồm quản lý đường thở, hỗ trợ hô hấp và tim mạch, điều chỉnh các bất thường về chuyển hóa và kiểm soát cơn động kinh, có thể cần thiết trong trường hợp ngộ độc organophosphate nghiêm trọng.
Liều lượng truyền tĩnh mạch cho người lớn:
- Tiêm liều ban đầu từ 1000 đến 2000 mg Canpam injection (pralidoxime clorua), tốt nhất là tiêm truyền trong 100 mL nước muối thông thường, trong khoảng thời gian từ 15 đến 30 phút. Nếu điều này không thực tế hoặc nếu có phù phổi, nên tiêm liều chậm (trong không dưới 5 phút) bằng cách tiêm tĩnh mạch, dưới dạng dung dịch 50 mg/mL trong nước (ví dụ: 1000 mg trong 20 mL). Liều thứ hai từ 1000 đến 2000 mg có thể được chỉ định sau khoảng một giờ nếu tình trạng yếu cơ không thuyên giảm. Có thể dùng liều bổ sung sau mỗi 10-12 giờ nếu tình trạng yếu cơ vẫn còn.
- Việc tiêm tĩnh mạch Canpam injection (pralidoxime clorua) nên được thực hiện từ từ và tốt nhất là tiêm truyền liên tục hoặc ngắt quãng, vì các biểu hiện cholinergic trầm trọng tạm thời (như nhịp tim nhanh, ngừng tim, co thắt thanh quản và cứng cơ hoặc liệt) có thể xảy ra nếu Canpam injection (pralidoxime) clorua) được truyền quá nhanh. Tốc độ truyền ngắt quãng không được vượt quá 200 mg/phút. Nếu tiêm tĩnh mạch không khả thi, nên sử dụng tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
Liều lượng tiêm bắp cho người lớn:
Triệu chứng nhẹ:
- Để điều trị các triệu chứng nhẹ, dùng liều Canpam injection (pralidoxime clorua) 600 mg (2 mL) tiêm bắp. Đợi 15 phút để Canpam injection (pralidoxime clorua) có hiệu lực.
- Nếu sau 15 phút mà các triệu chứng nhẹ vẫn tồn tại thì dùng liều Canpam injection (pralidoxime clorua) tiêm bắp thứ hai 600 mg (2 mL).
Nếu sau 15 phút nữa mà các triệu chứng nhẹ vẫn tiếp tục tồn tại, có thể dùng liều tiêm bắp thứ ba 600 mg (2 mL) Canpam injection (pralidoxime clorua) với tổng liều tích lũy là 1800 mg. - Nếu tại bất kỳ thời điểm nào sau liều đầu tiên, bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng nghiêm trọng, hãy tiêm thêm hai liều tiêm bắp 600 mg liên tiếp để đạt tổng liều tích lũy là 1800 mg Canpam injection (pralidoxime clorua).
Triệu chứng nghiêm trọng:
- Để điều trị các triệu chứng nghiêm trọng, dùng liên tiếp ba liều 600 mg tiêm bắp (3 liều, mỗi liều 2 mL) với tổng liều 1800 mg Canpam injection (pralidoxime clorua).
- Nếu các triệu chứng vẫn tồn tại sau khi dùng toàn bộ chế độ điều trị 1800 mg (3 mũi tiêm, mỗi lần 600 mg), liệu trình có thể được lặp lại bắt đầu khoảng 1 giờ sau khi tiêm mũi cuối cùng.
Liều dùng cho trẻ em (DÀNH CHO BỆNH NHÂN 16 TUỔI TRỞ LÊN):
Canpam injection (pralidoxime clorua) có thể được dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch ngắt quãng hoặc dưới dạng liều tấn công sau đó truyền tĩnh mạch liên tục, tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Liều cụ thể được đưa ra sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.
Liều nạp tiếp theo là truyền liên tục:
- Dùng liều tấn công 20-50 mg/kg (không vượt quá 2000 mg/liều) trong 15-30 phút, sau đó truyền liên tục 10-20 mg/kg/giờ.
Liều tiêm truyền không liên tục:
- Truyền tĩnh mạch gián đoạn ban đầu với liều 20-50 mg/kg (không vượt quá 2000 mg/liều) trong 15-30 phút. Liều thứ hai 20-50 mg/kg có thể được chỉ định sau khoảng một giờ nếu tình trạng yếu cơ không thuyên giảm. Liều lặp lại được cho phép sau mỗi 10-12 giờ nếu cần.
- Nếu việc truyền tĩnh mạch gián đoạn hoặc liên tục là không thực tế, hoặc nếu có phù phổi, nên tiêm liều 20-50 mg/kg từ từ (trong thời gian không dưới 5 phút) bằng cách tiêm tĩnh mạch dưới dạng dung dịch 50 mg/mL. trong nước (xem phần Chuẩn bị cho Quản trị). Có thể dùng liều bổ sung sau mỗi 10-12 giờ nếu tình trạng yếu cơ vẫn còn.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
KHông có chống chỉ định tuyệt đối nào đối với Canpam injection.
4. Cần thận trọng gì khi dùng thuốc Canpam injection?
- Canpam injection (pralidoxime clorua) được dung nạp tốt trong hầu hết các trường hợp, nhưng phải nhớ rằng tình trạng tuyệt vọng của bệnh nhân bị nhiễm độc organophosphate nói chung sẽ che lấp các dấu hiệu và triệu chứng nhỏ như đã được ghi nhận ở những người bình thường.
- Việc tiêm tĩnh mạch Canpam injection (pralidoxime clorua) nên được thực hiện từ từ và tốt nhất là tiêm truyền liên tục hoặc ngắt quãng, vì các biểu hiện cholinergic trầm trọng tạm thời (như nhịp tim nhanh, ngừng tim, co thắt thanh quản và cứng cơ hoặc liệt) có thể xảy ra nếu Canpam injection (pralidoxime) clorua) được truyền quá nhanh. Tốc độ truyền ngắt quãng không được vượt quá 200 mg/phút. Nếu không thể tiêm tĩnh mạch thì nên sử dụng đường tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
- Canpam injection (pralidoxime clorua) nên được sử dụng hết sức thận trọng trong điều trị quá liều organophosphate trong trường hợp bệnh nhược cơ vì nó có thể gây ra cơn nhược cơ.
- Vì pralidoxime được bài tiết qua nước tiểu nên chức năng thận suy giảm sẽ dẫn đến nồng độ thuốc trong máu tăng lên. Vì vậy, nên giảm liều Canpam injection (pralidoxime clorua) khi bị suy thận.
- Điều trị ngộ độc organophosphate nên được tiến hành mà không cần chờ kết quả xét nghiệm. Đo hồng cầu, cholinesterase huyết tương và đo paranitrophenol trong nước tiểu (trong trường hợp phơi nhiễm parathion) có thể hữu ích trong việc xác nhận chẩn đoán và theo dõi diễn biến của bệnh, mặc dù các xét nghiệm như vậy có thể bình thường khi đối mặt với ngộ độc organophosphate có ý nghĩa lâm sàng. Việc giảm nồng độ cholinesterase trong hồng cầu xuống dưới 50% mức bình thường chỉ được thấy khi ngộ độc este organophosphate.
5. Tương tác với thuốc khác
- Khi sử dụng đồng thời atropin và pralidoxime clorid, các dấu hiệu atropin hóa (đỏ bừng, giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, khô miệng và mũi) có thể xảy ra sớm hơn dự kiến khi chỉ sử dụng atropin. Điều này đặc biệt đúng nếu tổng liều atropine lớn và việc sử dụng pralidoxime clorua bị trì hoãn.
- Cần lưu ý các biện pháp phòng ngừa sau đây khi điều trị ngộ độc thuốc kháng cholinesterase, mặc dù chúng không liên quan trực tiếp đến việc sử dụng pralidoxime clorua: vì barbiturat được tăng cường bởi các thuốc kháng cholinesterase nên chúng nên được sử dụng thận trọng trong điều trị co giật; Nên tránh dùng thuốc an thần morphine, theophylline, aminophylline, reserpin và phenothiazine ở những bệnh nhân bị ngộ độc organophosphate. Tình trạng liệt kéo dài đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng succinylcholine cùng với các thuốc có hoạt tính kháng cholinesterase; do đó, nó nên được sử dụng một cách thận trọng.
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Cân nhắc lợi ích và rủi ro ki dùng thuốc cho phụ nữ mang thai.
Cho con bú:
- Không cho con bú khi dùng thuốc.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không lái xe và vận hành máy móc khi dùng thuốc.
8. Tác dụng phụ thường gặp khi dùng Canpam injection
- đau ở chỗ tiêm thuốc,
- mờ mắt,
- chóng mặt,
- buồn ngủ,
- đau đầu, hoặc
- buồn nôn.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ 2 – 8 độ C.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Canpam injection mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Canpam injection – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua Canpam injection? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/protopam-drug.htm#description