Thuốc Tofacinix 5mg là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo các thuốc tương tự:
Thuốc Tofaxen 5mg Tofacitinib hãng Everest mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Jakura 5 Tofacitinib tablets mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Tofacinix là thuốc gì?
Tofacitinib là chất ức chế Janus kinases, một nhóm các enzym nội bào liên quan đến các con đường tín hiệu ảnh hưởng đến quá trình tạo máu và chức năng tế bào miễn dịch. Nó được FDA chấp thuận để điều trị viêm khớp dạng thấp từ trung bình đến nặng đáp ứng không đầy đủ với methotrexate hoặc ở những người không dung nạp với methotrexate. Bên cạnh viêm khớp dạng thấp, tofacitinib cũng đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng để ngăn ngừa thải ghép nội tạng và hiện đang được nghiên cứu để điều trị bệnh vẩy nến.
Tofacitinib được bán trên thị trường với thương hiệu Xeljanz bởi Pfizer. Thuốc Tofacinix là thuốc Generic của thuốc Xeljanz.
Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Tofacitinib 5mg.
Đóng gói: Hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: Beacon – Băng La Đét.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Công dụng của thuốc Tofacinix
- Tofacitinib nhắm mục tiêu viêm trong bệnh viêm khớp dạng thấp bằng cách ức chế các janus kinase liên quan đến con đường phản ứng viêm.
- Tofacinix được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp từ trung bình đến nặng hoặc viêm khớp vảy nến hoạt động ở người lớn đã thử dùng methotrexate hoặc các loại thuốc khác mà không điều trị thành công các triệu chứng. Tofacitinib đôi khi được dùng kết hợp với methotrexate hoặc các loại thuốc viêm khớp khác.
- Thuốc được sử dụng để điều trị người lớn bị viêm loét đại tràng từ trung bình đến nặng ở người lớn không thể sử dụng một số loại thuốc khác hoặc sau khi các phương pháp điều trị khác không thành công.
- Tofacinix sử dụng để điều trị người lớn bị viêm cột sống dính khớp hoạt động khi 1 hoặc nhiều loại thuốc chẹn TNF đã được sử dụng và không hoạt động tốt hoặc không thể dung nạp được.
- Thuốc cũng được sử dụng để điều trị viêm khớp đa bào vị thành niên ở người lớn và trẻ em ít nhất 2 tuổi.
2. Liều dùng, cách dùng thuốc
Liều thông thường cho người lớn của thuốc Tofacinix cho bệnh vảy nến, viêm khớp dạng thấp:
Khi đơn trị liệu hoặc kết hợp với các loại thuốc chống suy nhược cơ thể điều chỉnh bệnh:
- Giải phóng tức thì: 5 mg, uống 2 lần một ngày
- Giải phóng chậm: 11 mg uống một lần một ngày
- Không bắt đầu dùng thuốc này nếu số lượng tế bào lympho tuyệt đối dưới 500 tế bào / mm3, số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) dưới 1000 tế bào / mm3, hoặc hemoglobin dưới 9 g / dL.
- Bệnh nhân được điều trị bằng 5 mg giải phóng tức thời 2 lần một ngày có thể được chuyển sang loại 11 mg phóng thích kéo dài một lần một ngày sau liều cuối cùng là 5 mg.
Liều người lớn thông thường cho bệnh viêm loét ruột kết:
- Bắt đầu: 10 mg uống 2 lần một ngày trong 8 tuần; đánh giá bệnh nhân và chuyển sang điều trị duy trì tùy thuộc vào đáp ứng điều trị; nếu cần, tiếp tục 10 mg 2 lần một ngày trong tối đa 16 tuần; ngưng 10 mg x 2 lần / ngày sau 16 tuần nếu không đạt được đáp ứng điều trị đầy đủ.
- Duy trì: 5 mg, uống 2 lần một ngày; Hạn chế sử dụng 10 mg 2 lần một ngày sau khi khởi phát đối với những người bị mất phản ứng.
Liều cho trẻ em cho bệnh viêm đa khớp ở trẻ vị thành niên vô căn:
- 10 kg ≤ trọng lượng cơ thể <20 kg: 3,2 mg (3,2 mL dung dịch uống) 2 lần một ngày
- 20 kg ≤ trọng lượng cơ thể <40 kg: 4 mg (4 mL dung dịch uống) 2 lần một ngày
- Trọng lượng cơ thể ≥40 kg: 5 mg (một viên 5 mg hoặc 5 mL dung dịch uống) 2 lần một ngày.
3. Chống chỉ định thuốc
Không sử dụng Tofacinix trong các trường hợp:
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Bệnh lao đang hoạt động (TB), nhiễm trùng nặng như nhiễm trùng huyết, hoặc nhiễm trùng cơ hội.
- Suy gan nặng.
- Mang thai và cho con bú.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc
- Thuốc Tofacinix ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của bạn. Bạn có thể bị nhiễm trùng dễ dàng hơn, thậm chí nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc tử vong. Hãy gọi cho bác sĩ nếu bạn bị sốt, ớn lạnh, đau nhức, mệt mỏi, ho, khó thở, lở loét trên da, tiêu chảy, sụt cân hoặc nóng rát khi đi tiểu.
- Dùng Tofacinix có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề y tế đe dọa tính mạng bao gồm nhiễm trùng nghiêm trọng, thủng hoặc rách đường tiêu hóa, đau tim hoặc đột quỵ, cục máu đông hoặc ung thư.
- Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có hệ thống miễn dịch kém, bệnh tiểu đường, bệnh phổi mãn tính hoặc nhiễm trùng như viêm gan, bệnh lao, bệnh zona hoặc HIV. Cũng cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng bị viêm túi thừa, loét dạ dày hoặc ruột, ung thư, ghép thận, các vấn đề về tim hoặc tiền sử hút thuốc, đau tim, đột quỵ hoặc cục máu đông.
- Bạn không nên sử dụng Tofacinix nếu bạn bị nhiễm trùng nặng. Trước khi bạn bắt đầu điều trị, bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm để đảm bảo bạn không bị nhiễm trùng.
- Nếu bạn đã từng bị viêm gan B hoặc C, việc sử dụng Tofacinix có thể khiến vi rút này trở nên hoạt động hoặc trở nên tồi tệ hơn.
5. Tương tác với thuốc khác
Nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc hiện tại của bạn. Nhiều loại thuốc có thể ảnh hưởng đến Tofacinix, đặc biệt là:
- azathioprine
- xiclosporine hoặc
- các loại thuốc khác để điều trị viêm khớp hoặc viêm loét đại tràng – abatacept, adalimumab, anakinra, certolizumab, etanercept, golimumab, infliximab, rituximab, secukinumab, tocilizumab, ustekinumab, vedolizumab.
Danh sách này không đầy đủ và nhiều loại thuốc khác có thể tương tác với tofacitinib. Điều này bao gồm thuốc theo toa và thuốc không kê đơn, vitamin và các sản phẩm thảo dược. Không phải tất cả các tương tác thuốc có thể xảy ra đều được liệt kê ở đây.
6. Sử dụng Tofacinix cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
- Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về việc sử dụng tofacitinib ở phụ nữ có thai. Tofacitinib đã được chứng minh là gây quái thai ở chuột và thỏ, và ảnh hưởng đến quá trình sinh nở và phát triển chu sinh / sau khi sinh. Như một biện pháp phòng ngừa, chống chỉ định sử dụng thuốc Tofacinix trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ có tiềm năng sinh đẻ / tránh thai ở phụ nữ
- Phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên được khuyến cáo sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị với tofacitinib và ít nhất 4 tuần sau liều cuối cùng.
Cho con bú
- Người ta không biết liệu tofacitinib có được tiết vào sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ rủi ro cho trẻ bú mẹ. Tofacitinib được tiết ra trong sữa của chuột đang cho con bú. Để phòng ngừa, chống chỉ định sử dụng tofacitinib trong thời kỳ cho con bú.
Khả năng sinh sản
- Các nghiên cứu chính thức về tác động tiềm tàng đối với khả năng sinh sản của con người vẫn chưa được thực hiện. Tofacitinib làm giảm khả năng sinh sản của nữ nhưng không làm giảm khả năng sinh sản của nam ở chuột.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
- Tofacinix không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng phụ của thuốc Tofacinix
Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Tofacinxi có thể bao gồm:
- phát ban da, bệnh zona
- tăng huyết áp
- xét nghiệm máu bất thường
- sốt
- đau đầu
- buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy hoặc
- các triệu chứng cảm lạnh như nghẹt mũi, hắt hơi, đau họng.
Thuốc Tofacinix có hiệu quả không?
Viêm khớp dạng thấp
- Sáu nghiên cứu trên hơn 4.200 bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp đã chỉ ra rằng Tofacitinib có hiệu quả trong việc giảm đau và sưng khớp, cải thiện chuyển động của khớp và làm chậm tổn thương khớp. Hầu hết bệnh nhân trong các nghiên cứu này đã thử các phương pháp điều trị khác trước đây và hầu hết dùng Tofacitinib cùng với methotrexate.
- Trong một trong những nghiên cứu, khi dùng Tofacitinib một mình, thuốc có hiệu quả hơn methotrexate trong việc làm chậm tổn thương khớp và giảm các triệu chứng. Trong một nghiên cứu khác, chỉ dùng Tofacitinib có hiệu quả hơn giả dược (một phương pháp điều trị giả) trong việc giảm các triệu chứng, chẳng hạn như đau và sưng.
Viêm khớp vẩy nến
- Tofacitinib, kết hợp với methotrexate, đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc cải thiện các triệu chứng viêm khớp vẩy nến trong hai nghiên cứu chính.
- Nghiên cứu đầu tiên so sánh Tofacitinib với adalimumab (một loại thuốc tiêm điều trị viêm khớp vẩy nến) và giả dược ở 422 bệnh nhân. Nghiên cứu thứ hai so sánh Tofacitinib với giả dược ở 395 bệnh nhân. Trong cả hai nghiên cứu, bệnh của bệnh nhân đều không đáp ứng thỏa đáng với các phương pháp điều trị khác.
- Trong nghiên cứu đầu tiên, các triệu chứng được cải thiện đáng kể ở 50 và 52% bệnh nhân dùng Tofacitinib và adalimumab trong ba tháng, so với 33% ở những người dùng giả dược; bệnh nhân dùng Tofacitinib hoặc adalimumab cũng cho thấy khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày được cải thiện nhiều hơn. Tương tự, trong nghiên cứu thứ hai, Tofacitinib có hiệu quả hơn giả dược trong việc cải thiện các triệu chứng (50% bệnh nhân được điều trị bằng Xeljanz so với 24% ở những người dùng giả dược) và khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày.
Viêm khớp tự phát thiếu niên
- Tofacitinib có hiệu quả hơn giả dược trong việc giảm các triệu chứng của bệnh viêm khớp vô căn ở trẻ vị thành niên khi kết hợp với methotrexate và đơn trị liệu. Nghiên cứu so sánh các đợt bùng phát bệnh (triệu chứng xấu đi) giữa các bệnh nhân được điều trị bằng Tofacitinib hoặc giả dược.
- Trong nghiên cứu bao gồm 173 bệnh nhân từ 2 đến 17 tuổi bị viêm khớp vô căn ở trẻ vị thành niên, 28% bệnh nhân dùng Tofacitinib bị bùng phát sau 26 tuần so với 53% ở những người dùng giả dược.
Viêm loét đại tràng
- Tofacitinib có hiệu quả hơn giả dược trong việc giảm các triệu chứng viêm loét đại tràng trong ba nghiên cứu chính.
- Trong nghiên cứu đầu tiên trên 614 bệnh nhân bị viêm loét đại tràng, 18% bệnh nhân được điều trị bằng Tofacitinib 10 mg hai lần một ngày có triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng sau 8 tuần điều trị so với 8% bệnh nhân dùng giả dược. Tương tự, trong nghiên cứu thứ hai với 547 bệnh nhân, 17% bệnh nhân được điều trị bằng Tofacitinib có triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng sau 8 tuần điều trị so với 4% bệnh nhân dùng giả dược.
- Trong nghiên cứu thứ ba với 593 bệnh nhân, 34% bệnh nhân được điều trị bằng Tofacitinib 5 mg hai lần một ngày có triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng sau một năm điều trị so với 11% bệnh nhân dùng giả dược. Ngoài ra, nhiều bệnh nhân được điều trị bằng Tofacitinib có thể giảm việc sử dụng thuốc corticosteroid.
Viêm cột sống dính khớp
- Tofacitinib có hiệu quả hơn giả dược trong việc giảm các triệu chứng viêm cột sống dính khớp trong một nghiên cứu liên quan đến những bệnh nhân không đáp ứng đủ tốt với phương pháp điều trị trước đó. Thước đo chính về hiệu quả là giảm 20% điểm ASAS (đau lưng, cứng khớp buổi sáng và các triệu chứng khác) sau 16 tuần điều trị.
- Trong nghiên cứu này, bao gồm 269 bệnh nhân, điểm ASAS đã giảm đáng kể ở khoảng 56% bệnh nhân dùng Tofacitinib, so với khoảng 29% ở những người dùng giả dược. Ngoài ra, khoảng 41% bệnh nhân được điều trị bằng Tofacitinib đã giảm 40% điểm ASAS, so với khoảng 13% bệnh nhân dùng giả dược.
Thuốc Tofacinix giá bao nhiêu?
Giá thuốc Tofacinix: 1.400.000đ / hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá. chúng tôi hỗ trợ ship hàng toàn quốc cho bạn.
Thuốc Tofacinix mua ở đâu?
Bạn cần mua thuốc Tofacinix 5mg? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại: 0969870429 để mua được thuốc Tofacinix chính hãng giá tốt nhất. Chúng tôi có hỗ trợ ship hàng toàn quốc cho bạn. Bạn cũng có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh.
Hà Nội: ngõ 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo: