Taficita là thuốc gì? thuốc có công dụng như thế nào? liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? hãy cùng tham khảo bài viết.
Taficita là thuốc gì?
Taficita là thuốc điều trị HIV có sự kết hợp giữa 2 thành phần là Emtricitabine và Tenofovir alafenamide.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Emtricitabine 200mg kết hợp Tenofovir alafenamide 25mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: Mylan Ấn Độ.
Emtricitabine là một chất ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTI) và là chất tương tự nucleoside của 2′-deoxycytidine. Emtricitabine được phosphoryl hóa bởi các enzyme của tế bào để tạo thành emtricitabine triphosphate. Emtricitabine triphosphate ức chế sự sao chép của HIV thông qua việc gắn vào axit deoxyribonucleic (DNA) của virus nhờ men sao chép ngược HIV (RT), dẫn đến kết thúc chuỗi DNA. Emtricitabine có hoạt tính chống lại HIV-1, HIV-2 và HBV.
Tenofovir alafenamide là một chất ức chế men sao chép ngược nucleotide (NtRTI) và là tiền chất phosphonamidate của tenofovir (chất tương tự 2′-deoxyadenosine monophosphate). Tenofovir alafenamide có khả năng thẩm thấu vào tế bào và do tăng độ ổn định trong huyết tương và kích hoạt nội bào thông qua quá trình thủy phân bởi cathepsin A, tenofovir alafenamide hiệu quả hơn tenofovir disoproxil fumarate trong việc cô đặc tenofovir trong tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMC) hoặc tế bào đích HIV bao gồm tế bào lympho và đại thực bào. Tenofovir nội bào sau đó được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý tenofovir diphosphate. Tenofovir diphosphate ức chế sự sao chép của HIV thông qua việc HIV RT kết hợp vào DNA của virus, dẫn đến sự chấm dứt chuỗi DNA.
Tenofovir có hoạt tính chống lại HIV-1, HIV-2 và HBV.
Công dụng của thuốc Taficita
Điều trị nhiễm HIV-1
Taficita được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng vi-rút khác để điều trị nhiễm HIV-1 ở người lớn và bệnh nhi nặng ít nhất 35 kg.
Thuốc được chỉ định, kết hợp với các thuốc kháng vi-rút khác ngoài thuốc ức chế protease cần thuốc ức chế CYP3A, để điều trị nhiễm HIV-1 ở bệnh nhi nặng ít nhất 14 kg và dưới 35 kg.
Điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV-1 (PrEP)
Taficita được chỉ định ở người lớn và thanh thiếu niên có nguy cơ nặng ít nhất 35 kg để điều trị dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP) để giảm nguy cơ nhiễm HIV-1 do quan hệ tình dục, ngoại trừ những người có nguy cơ quan hệ tình dục qua đường âm đạo. Các cá nhân phải có xét nghiệm HIV-1 âm tính ngay trước khi bắt đầu Taficita cho HIV-1 PrEP.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều khuyến cáo để điều trị nhiễm HIV-1 ở người lớn và bệnh nhi nặng ít nhất 35 kg
Liều khuyến cáo của Taficita để điều trị HIV-1 là một viên chứa 200 mg FTC và 25 mg TAF uống một lần mỗi ngày có hoặc không có thức ăn trong:
- Bệnh nhân người lớn và trẻ em có trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg và độ thanh thải creatinine ước tính lớn hơn hoặc bằng 30 mL mỗi phút; hoặc
- Người lớn có độ thanh thải creatinine dưới 15 mL mỗi phút đang chạy thận nhân tạo mãn tính. Vào những ngày chạy thận nhân tạo, hãy dùng liều hàng ngày của Taficita sau khi hoàn thành điều trị chạy thận nhân tạo.
Tính an toàn và hiệu quả của Taficita dùng phối hợp với thuốc ức chế protease HIV-1 được dùng cùng với ritonavir hoặc cobicistat chưa được thiết lập ở người lớn có độ thanh thải creatinine dưới 15 mL mỗi phút, có hoặc không chạy thận nhân tạo.
Liều khuyến cáo để điều trị nhiễm HIV-1 ở bệnh nhi nặng từ 14 kg đến dưới 35 kg
Thông tin về liều lượng này áp dụng cho bệnh nhi có độ thanh thải creatinine ước tính lớn hơn hoặc bằng 30 mL mỗi phút không dùng thuốc ức chế protease HIV được dùng cùng với ritonavir hoặc cobicistat.
Trọng lượng cơ thể (kg) | Liều lượng Taficita |
25 kg đến dưới 35 kg | Một viên chứa 200 mg FTC và 25 mg TAF uống mỗi ngày một lần |
14 kg đến dưới 25 kg | Một viên chứa 120 mg FTC và 15 mg TAF uống mỗi ngày một lần |
Liều lượng khuyến nghị cho HIV-1 PrEP ở người lớn và thanh thiếu niên nặng ít nhất 35 kg
Liều Tafictia đối với HIV-1 PrEP là một viên (chứa 200 mg FTC và 25 mg TAF) uống một lần mỗi ngày cùng hoặc không cùng thức ăn ở người không nhiễm HIV-1:
- Người lớn và thanh thiếu niên nặng ít nhất 35 kg và có độ thanh thải creatinine lớn hơn hoặc bằng 30 mL mỗi phút; hoặc
- Người lớn có độ thanh thải creatinine dưới 15 mL mỗi phút đang chạy thận nhân tạo mãn tính. Vào những ngày chạy thận nhân tạo, dùng liều hàng ngày Taficita sau khi hoàn thành điều trị chạy thận nhân tạo.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Taficita?
Bệnh nhân đồng nhiễm HIV và virus viêm gan B hoặc C
Bệnh nhân bị viêm gan B hoặc C mạn tính được điều trị bằng liệu pháp kháng vi-rút có nguy cơ cao bị các phản ứng bất lợi ở gan nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong.
Sự an toàn và hiệu quả của Taficita ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV-1 và virus viêm gan C (HCV) chưa được thiết lập.
Tenofovir alafenamide có hoạt tính chống lại virus viêm gan B (HBV). Việc ngừng điều trị bằng Taficita ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HBV có thể dẫn đến các đợt viêm gan cấp tính nặng. Bệnh nhân đồng nhiễm HIV và HBV ngừng dùng Taficita nên được theo dõi chặt chẽ cả theo dõi lâm sàng và xét nghiệm trong ít nhất vài tháng sau khi ngừng điều trị.
Bệnh gan
Tính an toàn và hiệu quả của Taficita ở những bệnh nhân có rối loạn gan tiềm ẩn nghiêm trọng chưa được thiết lập.
Bệnh nhân có rối loạn chức năng gan từ trước, bao gồm cả viêm gan mạn tính đang hoạt động, có tần suất bất thường về chức năng gan tăng lên trong quá trình điều trị bằng liệu pháp kháng vi-rút kết hợp (CART) và cần được theo dõi theo thực hành tiêu chuẩn. Nếu có bằng chứng bệnh gan nặng hơn ở những bệnh nhân này, phải xem xét việc gián đoạn hoặc ngừng điều trị.
Các thông số về cân nặng và trao đổi chất
Sự gia tăng cân nặng, nồng độ lipid và glucose trong máu có thể xảy ra trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng vi-rút. Những thay đổi như vậy một phần có thể liên quan đến việc kiểm soát bệnh tật và phong cách sống. Đối với lipid, trong một số trường hợp có bằng chứng về tác dụng điều trị, trong khi đối với vấn đề tăng cân thì không có bằng chứng chắc chắn nào liên quan đến bất kỳ phương pháp điều trị cụ thể nào. Để theo dõi lipid máu và glucose, cần tham khảo các hướng dẫn điều trị HIV đã được thiết lập. Rối loạn lipid nên được quản lý phù hợp về mặt lâm sàng.
Rối loạn chức năng ty thể sau khi tiếp xúc trong tử cung
Các chất tương tự nucleos(t)ide có thể tác động đến chức năng của ty thể ở nhiều mức độ khác nhau, rõ rệt nhất là với stavudine, didanosine và zidovudine. Đã có báo cáo về rối loạn chức năng ty thể ở trẻ sơ sinh âm tính với HIV phơi nhiễm với các chất tương tự nucleoside trong tử cung và/hoặc sau sinh; những điều này chủ yếu liên quan đến việc điều trị bằng các phác đồ có chứa zidovudine. Các phản ứng bất lợi chính được báo cáo là rối loạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính) và rối loạn chuyển hóa (tăng lactate máu, tăng lipid máu). Những sự kiện này thường chỉ mang tính tạm thời. Các rối loạn thần kinh khởi phát muộn hiếm khi được báo cáo (tăng trương lực, co giật, hành vi bất thường). Hiện chưa rõ những rối loạn thần kinh như vậy là thoáng qua hay vĩnh viễn. Những phát hiện này nên được xem xét đối với bất kỳ trẻ nào phơi nhiễm trong tử cung với các chất tương tự nucleos(t)ide, có biểu hiện lâm sàng nghiêm trọng không rõ nguyên nhân, đặc biệt là các phát hiện về thần kinh. Những phát hiện này không ảnh hưởng đến khuyến nghị quốc gia hiện nay về việc sử dụng liệu pháp kháng vi-rút ở phụ nữ mang thai để ngăn ngừa lây truyền HIV theo chiều dọc.
Hội chứng kích hoạt lại miễn dịch
Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng tại thời điểm thực hiện CART, phản ứng viêm với các mầm bệnh cơ hội không có triệu chứng hoặc còn sót lại có thể phát sinh và gây ra các tình trạng lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm nặng thêm các triệu chứng. Thông thường, những phản ứng như vậy đã được quan sát thấy trong vòng vài tuần hoặc vài tháng đầu tiên kể từ khi bắt đầu CART. Các ví dụ liên quan bao gồm viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm trùng mycobacteria toàn thân và/hoặc khu trú và viêm phổi do Pneumocystis jirovecii. Bất kỳ triệu chứng viêm nào cũng cần được đánh giá và điều trị khi cần thiết.
Các rối loạn tự miễn dịch (chẳng hạn như bệnh Graves và viêm gan tự miễn) cũng đã được báo cáo xảy ra trong bối cảnh tái kích hoạt miễn dịch; tuy nhiên, thời gian khởi phát được báo cáo thay đổi nhiều hơn và những biến cố này có thể xảy ra nhiều tháng sau khi bắt đầu điều trị.
Bệnh nhân mang đột biến HIV-1
Nên tránh sử dụng Descovy ở những bệnh nhân nhiễm HIV-1 đã từng dùng thuốc kháng vi-rút mang đột biến K65R.
Liệu pháp ba nucleoside
Đã có báo cáo về tỷ lệ thất bại cao về virus học và xuất hiện tình trạng kháng thuốc ở giai đoạn đầu khi tenofovir disoproxil được kết hợp với lamivudine và abacavir cũng như với lamivudine và didanosine theo phác đồ một lần mỗi ngày. Do đó, những vấn đề tương tự có thể xảy ra nếu Descovy được dùng cùng với chất tương tự nucleoside thứ ba.
Nhiễm trùng cơ hội
Bệnh nhân dùng Taficita hoặc bất kỳ liệu pháp kháng vi-rút nào khác có thể tiếp tục phát triển các bệnh nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác của nhiễm HIV, và do đó, cần được theo dõi lâm sàng chặt chẽ bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến HIV.
Hoại tử xương
Mặc dù nguyên nhân được coi là do nhiều yếu tố (bao gồm sử dụng corticosteroid, uống rượu, ức chế miễn dịch nghiêm trọng, chỉ số khối cơ thể cao hơn), các trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo đặc biệt ở những bệnh nhân mắc bệnh HIV tiến triển và/hoặc phơi nhiễm lâu dài với CART. Bệnh nhân nên được khuyên nên tìm tư vấn y tế nếu họ bị đau nhức khớp, cứng khớp hoặc khó cử động.
Độc tính trên thận
Các trường hợp suy thận sau khi đưa thuốc ra thị trường, bao gồm suy thận cấp và bệnh ống thận gần đã được báo cáo với các sản phẩm có chứa tenofovir alafenamide. Không thể loại trừ nguy cơ nhiễm độc thận do phơi nhiễm lâu dài với nồng độ tenofovir thấp do dùng tenofovir alafenamide.
Khuyến cáo nên đánh giá chức năng thận ở tất cả các bệnh nhân trước hoặc khi bắt đầu điều trị bằng Taficita và chức năng này cũng được theo dõi trong quá trình điều trị ở tất cả các bệnh nhân nếu phù hợp về mặt lâm sàng. Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận đáng kể về mặt lâm sàng hoặc có bằng chứng về bệnh lý ống thận gần, nên cân nhắc ngừng dùng Taficita.
Tương tác thuốc cần chú ý
Nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.
Không nên dùng Taficita đồng thời với các thuốc có chứa tenofovir alafenamide, tenofovir disoproxil, emtricitabine, lamivudine hoặc adefovir Dipivoxil.
Emtricitabin
Các nghiên cứu in vitro và lâm sàng về tương tác thuốc-thuốc về dược động học đã chỉ ra rằng khả năng xảy ra tương tác qua trung gian CYP giữa emtricitabine với các thuốc khác là thấp. Dùng đồng thời emtricitabine với các thuốc được thải trừ bằng cách bài tiết chủ động ở ống thận có thể làm tăng nồng độ của emtricitabine và/hoặc thuốc dùng đồng thời. Các thuốc làm giảm chức năng thận có thể làm tăng nồng độ emtricitabine.
Tenofovir alafenamide
Tenofovir alafenamide được vận chuyển bởi P-glycoprotein (P-gp) và protein kháng ung thư vú (BCRP). Các sản phẩm thuốc ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của P-gp và BCRP có thể dẫn đến thay đổi khả năng hấp thu tenofovir alafenamide. Các sản phẩm thuốc gây ra hoạt động của P-gp (ví dụ: rifampicin, rifabutin, carbamazepine, phenobarbital) được cho là sẽ làm giảm sự hấp thu của tenofovir alafenamide, dẫn đến giảm nồng độ tenofovir alafenamide trong huyết tương, có thể dẫn đến mất tác dụng điều trị của Descovy và sự phát triển của sự phản kháng. Việc sử dụng đồng thời Descovy với các thuốc khác ức chế hoạt động của P-gp và BCRP (ví dụ cobicistat, ritonavir, ciclosporin) được cho là sẽ làm tăng sự hấp thu và nồng độ tenofovir alafenamide trong huyết tương. Dựa trên dữ liệu từ một nghiên cứu in vitro, việc sử dụng đồng thời tenofovir alafenamide và thuốc ức chế xanthine oxidase (ví dụ febuxostat) được cho là sẽ không làm tăng nồng độ toàn thân của tenofovir in vivo.
Tenofovir alafenamide không phải là chất ức chế CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6 trong ống nghiệm. Nó không phải là chất ức chế hoặc cảm ứng CYP3A in vivo. Tenofovir alafenamide là chất nền của OATP1B1 và OATP1B3 trong ống nghiệm. Sự phân bố tenofovir alafenamide trong cơ thể có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt động của OATP1B1 và OATP1B3.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về Taficita hoặc các thành phần của nó ở phụ nữ mang thai. Không có hoặc có rất ít dữ liệu (ít hơn 300 trường hợp mang thai) về việc sử dụng tenofovir alafenamide ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, một lượng lớn dữ liệu về phụ nữ mang thai (hơn 1.000 kết quả phơi nhiễm) cho thấy emtricitabine không gây dị tật cũng như độc tính cho thai nhi/trẻ sơ sinh.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp của emtricitabine đối với các thông số về khả năng sinh sản, quá trình mang thai, sự phát triển của thai nhi, quá trình sinh nở hoặc sự phát triển sau sinh. Các nghiên cứu về tenofovir alafenamide ở động vật không cho thấy bằng chứng nào về tác dụng có hại đối với các thông số sinh sản, mang thai hoặc sự phát triển của thai nhi.
Chỉ nên sử dụng Taficita trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú
Người ta không biết liệu tenofovir alafenamide có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Emtricitabine được bài tiết qua sữa mẹ. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tenofovir được bài tiết qua sữa.
Không có đủ thông tin về tác dụng của emtricitabine và tenofovir ở trẻ sơ sinh/nhũ nhi. Vì vậy không nên sử dụng Taficita trong thời gian cho con bú.
Để tránh lây truyền HIV sang trẻ sơ sinh, phụ nữ nhiễm HIV không nên cho con bú bằng sữa mẹ.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về khả năng sinh sản khi sử dụng Descovy ở người. Trong các nghiên cứu trên động vật, emtricitabine và tenofovir alafenamide không có tác dụng nào đối với các thông số giao phối hoặc khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Taficita có thể có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên được thông báo rằng chóng mặt đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng Taficita.
Tác dụng phụ của thuốc Taficita
Taficita có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- phát ban,
- khó thở,
- sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn,
- máu trong nước tiểu,
- Nước tiểu đậm,
- ăn mất ngon,
- ít hoặc không có nước tiểu,
- bệnh tiêu chảy,
- thở nhanh hoặc nông,
- cơn khát tăng dần,
- phân màu đất sét,
- đau lưng hoặc đau bên hông,
- đau cơ,
- chuột rút cơ bắp,
- buồn nôn,
- buồn ngủ,
- đau dạ dày (phía trên bên phải),
- mệt mỏi hoặc yếu đuối bất thường,
- nôn mửa,
- tăng cân và
- vàng da hoặc mắt (vàng da)
Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Taficita bao gồm:
- buồn nôn
- thay đổi trong phân phối mỡ cơ thể
- những thay đổi trong hệ thống miễn dịch của bạn
- các vấn đề về thận mới hoặc nặng hơn, bao gồm suy thận,
- các vấn đề về xương như đau xương, mềm xương, loãng xương và gãy xương, hoặc
- tăng cholesterol.
Thuốc Taficita giá bao nhiêu?
Thuốc Taficita có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Taficita mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Taficita– Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Taficita? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: