Abacavir/Lamivudine là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Abacavir Mylan 300mg điều trị HIV giá bao nhiêu mua ở đâu
Abacavir/Lamivudine là thuốc gì?
Abacavir/Lamivudine là thuốc kê toa được chỉ định trong liệu pháp phối hợp kháng retrovirus để điều trị nhiễm Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em nặng ít nhất 25 kg.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng abacavir, nên thực hiện sàng lọc việc mang alen HLA-B*5701 ở bất kỳ bệnh nhân nhiễm HIV nào, bất kể nguồn gốc chủng tộc. Không nên sử dụng Abacavir ở những bệnh nhân được biết là mang alen HLA-B*5701.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Abacavir 600mg kết hợp Lamivudine 300mg.
Đóng gói: lọ 30 viên nén.
Xuất xứ: Mylan Ấn Độ.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị phải được chỉ định bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong việc kiểm soát nhiễm HIV.
Liều dùng thuốc
Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em nặng ít nhất 25 kg:
Liều khuyến cáo của Abacavir/Lamivudine là một viên một lần mỗi ngày.
Trẻ em dưới 25 kg:
Không nên dùng Abacavir/Lamivudine cho trẻ em nặng dưới 25 kg vì đây là viên thuốc có liều cố định và không thể giảm liều.
Abacavir/Lamivudine là viên nén liều cố định và không nên kê đơn cho những bệnh nhân cần điều chỉnh liều. Các chế phẩm riêng biệt của abacavir hoặc lamivudine có sẵn trong trường hợp có chỉ định ngừng hoặc điều chỉnh liều của một trong các hoạt chất. Trong những trường hợp này, bác sĩ nên tham khảo thông tin từng sản phẩm của từng loại thuốc này.
Quần thể đặc biệt:
Người già:
Hiện tại không có dữ liệu dược động học ở bệnh nhân trên 65 tuổi. Cần có sự chăm sóc đặc biệt ở nhóm tuổi này do những thay đổi liên quan đến tuổi tác như suy giảm chức năng thận và thay đổi các thông số huyết học.
Suy thận:
Abacavir/Lamivudine không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 30 mL/phút (xem phần 5.2). Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình. Tuy nhiên, nồng độ lamivudine tăng lên đáng kể ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 50 mL/phút.
Suy gan:
Abacavir được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Không có dữ liệu lâm sàng ở bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng, do đó không nên sử dụng Abacavir/Lamivudine trừ khi được đánh giá là cần thiết. Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5-6), cần phải theo dõi chặt chẽ, bao gồm theo dõi nồng độ abacavir trong huyết tương nếu khả thi.
Dân số trẻ em:
Tính an toàn và hiệu quả của Abacavir/Lamivudine ở trẻ em có cân nặng dưới 25 kg chưa được thiết lập.
Cách dùng thuốc
Sử dụng bằng miệng.
Abacavir/Lamivudine có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Abacavir/Lamivudine?
Phản ứng quá mẫn
Abacavir có liên quan đến nguy cơ phản ứng quá mẫn (HSR) đặc trưng bởi sốt và/hoặc phát ban cùng với các triệu chứng khác cho thấy có liên quan đến nhiều cơ quan. HSR đã được quan sát thấy với abacavir, một số trong đó đe dọa tính mạng và trong một số trường hợp hiếm gặp gây tử vong khi không được quản lý thích hợp.
Nguy cơ xảy ra HSR của abacavir là cao đối với những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm dương tính với alen HLA-B*5701. Tuy nhiên, HSR abacavir đã được báo cáo với tần suất thấp hơn ở những bệnh nhân không mang alen này.
Các thông số về cân nặng và trao đổi chất
Sự gia tăng cân nặng, nồng độ lipid và glucose trong máu có thể xảy ra trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng vi-rút. Những thay đổi như vậy một phần có thể liên quan đến việc kiểm soát bệnh tật và phong cách sống. Đối với lipid, trong một số trường hợp có bằng chứng về tác dụng điều trị, trong khi đối với vấn đề tăng cân thì không có bằng chứng mạnh mẽ nào liên quan đến bất kỳ phương pháp điều trị cụ thể nào. Để theo dõi lipid máu và glucose, cần tham khảo các hướng dẫn điều trị HIV đã được thiết lập. Rối loạn lipid nên được quản lý phù hợp về mặt lâm sàng.
Viêm tụy
Viêm tụy đã được báo cáo nhưng mối quan hệ nhân quả giữa lamivudine và abacavir là không chắc chắn.
Nguy cơ thất bại về mặt virus học
– Liệu pháp ba nucleoside: Đã có báo cáo về tỷ lệ thất bại về virus cao và xuất hiện tình trạng kháng thuốc ở giai đoạn đầu khi abacavir và lamivudine được kết hợp với tenofovir disoproxil fumarate theo chế độ điều trị một lần mỗi ngày.
– Nguy cơ thất bại về virus học của Abacavir/Lamivudine có thể cao hơn so với các lựa chọn điều trị khác.
Bệnh gan
Tính an toàn và hiệu quả của Abacavir/Lamivudine chưa được thiết lập ở những bệnh nhân có rối loạn gan tiềm ẩn nghiêm trọng. Abacavir/Lamivudine không được khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan trung bình hoặc nặng.
Bệnh nhân có rối loạn chức năng gan từ trước, bao gồm cả viêm gan mạn tính đang hoạt động, có tần suất bất thường về chức năng gan tăng lên khi điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp và cần được theo dõi theo thực hành tiêu chuẩn. Nếu có bằng chứng bệnh gan nặng hơn ở những bệnh nhân này, phải xem xét việc gián đoạn hoặc ngừng điều trị.
Bệnh nhân đồng nhiễm virus viêm gan B hoặc C mạn tính
Bệnh nhân bị viêm gan B hoặc C mạn tính và được điều trị bằng liệu pháp kháng retrovirus kết hợp có nguy cơ cao bị các phản ứng bất lợi ở gan nghiêm trọng và có khả năng gây tử vong. Trong trường hợp điều trị đồng thời bằng thuốc kháng vi-rút cho bệnh viêm gan B hoặc C, vui lòng tham khảo thông tin sản phẩm liên quan của các sản phẩm thuốc này.
Nếu lamivudine đang được sử dụng đồng thời để điều trị HIV và virus viêm gan B (HBV), có thể tìm thấy thông tin bổ sung liên quan đến việc sử dụng lamivudine trong điều trị nhiễm viêm gan B trong Tóm tắt Đặc tính Sản phẩm đối với các sản phẩm có chứa lamivudine được chỉ định. để điều trị HBV.
Nếu ngừng sử dụng Abacavir/Lamivudine ở những bệnh nhân đồng nhiễm HBV, nên theo dõi định kỳ cả xét nghiệm chức năng gan và các dấu hiệu sao chép của HBV, vì việc ngừng sử dụng lamivudine có thể dẫn đến đợt viêm gan cấp tính trầm trọng hơn (xem Tóm tắt Đặc tính Sản phẩm của sản phẩm). chứa lamivudine được chỉ định để điều trị HBV).
Hội chứng kích hoạt lại miễn dịch
Ở những bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng tại thời điểm bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi-rút kết hợp (CART), phản ứng viêm đối với các mầm bệnh cơ hội không có triệu chứng hoặc còn sót lại có thể phát sinh và gây ra các tình trạng lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm nặng thêm các triệu chứng. Thông thường, những phản ứng như vậy đã được quan sát thấy trong vòng vài tuần hoặc vài tháng đầu tiên kể từ khi bắt đầu CART. Các ví dụ liên quan là viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm trùng mycobacteria toàn thân và/hoặc khu trú và viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (thường được gọi là PCP). Bất kỳ triệu chứng viêm nào cũng cần được đánh giá và tiến hành điều trị khi cần thiết. Các rối loạn tự miễn dịch (chẳng hạn như bệnh Graves và viêm gan tự miễn) cũng đã được báo cáo xảy ra trong bối cảnh tái kích hoạt miễn dịch; tuy nhiên, thời gian khởi phát được báo cáo thay đổi nhiều hơn và những biến cố này có thể xảy ra nhiều tháng sau khi bắt đầu điều trị.
Sử dụng ở người suy thận mức độ trung bình
Những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine kéo dài từ 30 đến 49 mL/phút dùng Abacavir/Lamivudine nên được theo dõi các tác dụng phụ liên quan đến lamivudine, đặc biệt là độc tính về huyết học. Nếu xuất hiện tình trạng giảm bạch cầu hoặc thiếu máu mới hoặc trầm trọng hơn, việc điều chỉnh liều lamivudine, theo thông tin kê đơn của lamivudine, sẽ được chỉ định, điều này không thể đạt được bằng Abacavir/Lamivudine. Nên ngừng sử dụng Abacavir/Lamivudine và sử dụng từng thành phần riêng lẻ để xây dựng phác đồ điều trị.
Tương tác thuốc cần chú ý
Abacavir/Lamivudine chứa abacavir và lamivudine, do đó bất kỳ tương tác nào được xác định đối với từng thuốc này đều có liên quan đến Abacavir/Lamivudine. Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa abacavir và lamivudine.
Abacavir được chuyển hóa bởi enzyme UDP-glucuronyltransferase (UGT) và rượu dehydrogenase; sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng hoặc ức chế enzyme UGT hoặc với các hợp chất được loại bỏ thông qua rượu dehydrogenase có thể làm thay đổi nồng độ abacavir. Lamivudine được đào thải qua thận. Sự bài tiết chủ động của lamivudine qua thận qua nước tiểu được thực hiện thông qua các chất vận chuyển cation hữu cơ (OCTs); dùng đồng thời lamivudine với thuốc ức chế OCT có thể làm tăng nồng độ lamivudine.
Abacavir và lamivudine không được chuyển hóa đáng kể bởi các enzyme cytochrome P450 (như CYP 3A4, CYP 2C9 hoặc CYP 2D6) và cũng không cảm ứng hệ thống enzyme này. Lamivudine không ức chế enzym cytochrome P450. Abacavir cho thấy khả năng ức chế chuyển hóa qua trung gian CYP3A4 là hạn chế và đã được chứng minh in vitro là không ức chế các enzyme CYP2C9 hoặc CYP 2D6. Các nghiên cứu in vitro cho thấy abacavir có khả năng ức chế cytochrome P450 1A1 (CYP1A1). Do đó, có rất ít khả năng tương tác với thuốc ức chế protease kháng retrovirus, thuốc không nucleoside và các thuốc khác được chuyển hóa bởi các enzyme P450 chính.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Theo nguyên tắc chung, khi quyết định sử dụng thuốc kháng vi-rút để điều trị nhiễm HIV ở phụ nữ mang thai và từ đó làm giảm nguy cơ lây truyền HIV theo chiều dọc sang trẻ sơ sinh, cần xem xét dữ liệu trên động vật cũng như kinh nghiệm lâm sàng ở phụ nữ mang thai. tài khoản.
Ở phụ nữ mang thai được điều trị bằng abacavir, hơn 800 kết quả sau khi tiếp xúc trong ba tháng đầu và hơn 1000 kết quả sau khi tiếp xúc trong ba tháng thứ hai và thứ ba cho thấy không có tác dụng gây dị tật và ảnh hưởng đến thai nhi/trẻ sơ sinh. Ở phụ nữ mang thai được điều trị bằng lamivudine, hơn 1000 kết quả từ ba tháng đầu và hơn 1000 kết quả từ việc tiếp xúc với ba tháng thứ hai và ba cho thấy không có tác dụng gây dị tật và ảnh hưởng đến thai nhi/trẻ sơ sinh. Không có dữ liệu về việc sử dụng abacavir/lamivudine trong thai kỳ, tuy nhiên dựa trên những dữ liệu đó thì nguy cơ gây dị tật ở người là không thể xảy ra.
Đối với những bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan đang được điều trị bằng thuốc có chứa lamivudine như Abacavir/Lamivudine và sau đó có thai, cần cân nhắc khả năng tái phát viêm gan khi ngừng dùng lamivudine.
Rối loạn chức năng ty thể
Các chất tương tự nucleoside và nucleotide đã được chứng minh in vitro và in vivo gây ra mức độ tổn thương ty thể ở mức độ khác nhau. Đã có báo cáo về rối loạn chức năng ty thể ở trẻ sơ sinh âm tính với HIV phơi nhiễm với các chất tương tự nucleoside trong tử cung và/hoặc sau khi sinh.
Cho con bú
Khuyến cáo phụ nữ nhiễm HIV không nên cho con bú trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây truyền HIV.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy cả abacavir và lamivudine đều không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cần lưu ý đến tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và đặc điểm phản ứng bất lợi của Abacavir/Lamivudine khi xem xét khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của bệnh nhân.
Tác dụng phụ của thuốc Abacavir/Lamivudine
Khi sử dụng thuốc Abacavir/Lamivudin, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Quá mẫn
- Chán ăn
- Đau đầu, mất ngủ
- Triệu chứng ho, sổ mũi
- Buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc chuột rút, tiêu chảy
- Phát ban, rụng tóc
- Đau khớp, rối loạn cơ
- Sốt, hôn mê, mệt mỏi.
Thuốc Abacavir/Lamivudine giá bao nhiêu?
Thuốc Abacavir/Lamivudine 600mg/300mg có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Abacavir/Lamivudine mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Abacavir/Lamivudine – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Abacavir/Lamivudine? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: