Luciena là thuốc gì?
Enasidenib là một phương pháp điều trị bằng đường uống để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) tái phát hoặc khó chữa với các đột biến cụ thể ở gen isocitrate dehydrogenase 2 (IDH2), đây là đột biến tái phát được phát hiện ở 12-20% bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh này. Được phát triển lần đầu tiên bởi Agios Pharmaceuticals và được cấp phép cho Celgene, enasidenib đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt vào ngày 1 tháng 8 năm 2017.
Bệnh nhân đủ điều kiện cho phương pháp điều trị này được lựa chọn bằng cách kiểm tra sự hiện diện của đột biến IDH2 trong máu hoặc tủy xương.
Luciena là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Enasidenib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Enasidenib 50mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: Lucius Lào.
Công dụng thuốc Luciena
Luciena được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) tái phát hoặc khó chữa bằng đột biến isocitrate dehydrogenase-2 (IDH2) được phát hiện bằng xét nghiệm được FDA phê chuẩn.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều khuyến cáo của Luciena là 100 mg uống một lần mỗi ngày có hoặc không có thức ăn cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được. Đối với những bệnh nhân không tiến triển bệnh hoặc không có độc tính không thể chấp nhận được, hãy điều trị tối thiểu 6 tháng để có thời gian đáp ứng lâm sàng.
Nuốt cả viên. Không nhai, chia nhỏ hoặc nghiền nát viên Luciena. Dùng thuốc bằng đường uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Nếu một liều Luciena bị nôn, quên hoặc không uống vào thời gian thông thường, hãy dùng liều đó càng sớm càng tốt trong cùng ngày và trở lại lịch trình bình thường vào ngày hôm sau.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Luciena?
Trong thử nghiệm lâm sàng, 14% bệnh nhân được điều trị bằng Enasidenib gặp phải hội chứng biệt hóa, hội chứng này có thể đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong nếu không được điều trị. Hội chứng biệt hóa có liên quan đến sự tăng sinh và biệt hóa nhanh chóng của các tế bào tủy. Mặc dù không có xét nghiệm chẩn đoán hội chứng biệt hóa, nhưng các triệu chứng ở bệnh nhân được điều trị bằng Luciena bao gồm suy hô hấp cấp tính biểu hiện bằng khó thở và/hoặc thiếu oxy (68%) và cần bổ sung oxy (76%); thâm nhiễm phổi (73%) và tràn dịch màng phổi (45%); suy thận (70%); sốt (36%); bệnh hạch bạch huyết (33%); đau xương (27%); phù ngoại biên kèm theo tăng cân nhanh (21%); và tràn dịch màng ngoài tim (18%). Rối loạn chức năng gan, thận và đa cơ quan cũng đã được quan sát thấy.
Nếu nghi ngờ hội chứng biệt hóa, bắt đầu dùng corticosteroid đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch (ví dụ dexamethasone 10 mg mỗi 12 giờ) và theo dõi huyết động cho đến khi cải thiện. Chỉ giảm liều corticosteroid sau khi đã giải quyết được các triệu chứng. Các triệu chứng của hội chứng biệt hóa có thể tái phát khi ngừng điều trị bằng corticosteroid sớm. Nếu các triệu chứng phổi nghiêm trọng cần đặt nội khí quản hoặc hỗ trợ máy thở và/hoặc rối loạn chức năng thận kéo dài hơn 48 giờ sau khi bắt đầu dùng corticosteroid, hãy tạm dừng Luciena cho đến khi các dấu hiệu và triệu chứng không còn nghiêm trọng nữa.
Tương tác với thuốc khác
- Enasidenib là chất ức chế CYP1A2. Việc sử dụng đồng thời Luciena làm tăng mức độ phơi nhiễm của chất nền CYP1A2, điều này có thể làm tăng nguy cơ phản ứng bất lợi liên quan đến chất nền.
- Enasidenib là chất ức chế CYP2C19. Việc sử dụng đồng thời Luciena làm tăng mức độ phơi nhiễm của chất nền CYP2C19, điều này có thể làm tăng nguy cơ phản ứng bất lợi liên quan đến các chất nền này.
- Không sử dụng Luciena cùng với các chất chống nấm là cơ chất của CYP3A do dự kiến sẽ mất hiệu quả kháng nấm.
- Dùng đồng thời Luciena có thể làm giảm nồng độ của các biện pháp tránh thai nội tiết tố.
- Enasidenib là một chất cảm ứng CYP3A. Việc sử dụng đồng thời Luciena làm giảm mức độ phơi nhiễm của chất nền CYP3A, điều này có thể làm giảm hiệu quả của chất nền.
- Tránh sử dụng đồng thời Luciena với các chất nền OATP1B1, OATP1B3 và BCRP vì những thay đổi nồng độ tối thiểu có thể dẫn đến độc tính nghiêm trọng.
- Việc sử dụng đồng thời Luciena làm tăng mức độ phơi nhiễm của các chất nền OATP1B1, OATP1B3 và BCRP, có thể làm tăng nguy cơ phản ứng bất lợi liên quan đến các chất nền này.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
Luciena có thể gây hại cho thai nhi. Không dùng thuốc khi đang mang thai.
Phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai trong khi sử dụng Idhifa và trong ít nhất 1 tháng sau liều cuối cùng.
Cho con bú:
Do có khả năng xảy ra phản ứng bất lợi ở trẻ bú mẹ, không nên cho con bú trong khi sử dụng Idhifa và trong ít nhất 1 tháng sau liều cuối cùng.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Tác dụng phụ của thuốc Luciena
Luciena có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- phát ban,
- khó thở,
- sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn,
- sốt,
- ho,
- đau xương,
- tăng cân nhanh chóng,
- sưng ở cánh tay, chân, nách, háng hoặc cổ,
- Nước tiểu đậm,
- phân màu đất sét,
- vàng da hoặc mắt (vàng da),
- nôn mửa hoặc tiêu chảy nghiêm trọng hoặc liên tục,
- mệt mỏi,
- yếu đuối,
- chuột rút cơ bắp,
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- bệnh tiêu chảy,
- nhịp tim nhanh hay chậm, và
- ngứa ran ở tay chân hoặc quanh miệng
Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Các tác dụng phụ thường gặp của Idhifa bao gồm:
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- bệnh tiêu chảy,
- tăng bilirubin,
- giảm sự thèm ăn,
- thay đổi về khẩu vị,
- hội chứng ly giải khối u,
- hội chứng biệt hóa, và
- tăng bạch cầu không nhiễm trùng.
Thuốc Luciena mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Luciena – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Luciena? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: