Jointmeno là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Bonviva 150mg Ibandronic acid viên uống mua ở đâu giá bao nhiêu?
Jointmeno 150mg là thuốc gì?
Ibandronate, hay BM 21.0955, là thế hệ thứ ba, chứa nitơ bisphosphonate tương tự như axit zoledronic, axit minodronic và axit risedronic. Nó được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị chứng loãng xương sau mãn kinh. Ibandronate lần đầu tiên được mô tả trong tài liệu ở 1993 như một phương pháp điều trị chứng mất xương ở chó.
Ibandronate đã được FDA chấp thuận vào ngày 16 tháng 5 năm 2003.
Jointmeno là một thương hiệu của Pháp, chứa thành phần ibandronate.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Ibandronate sodium 168,75mg tương đương 150mg acid ibandronic.
Đóng gói: hộp 1 viên nén bao phim.
Xuất xứ: Pháp.
Công dụng của thuốc Jointmeno
Jointmeno được sử dụng cho các chỉ định:
- Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ gãy xương cao hơn.
- Giảm nguy cơ gãy xương đốt sống đã được chứng minh, hiệu quả đối với gãy cổ xương đùi chưa được thiết lập.
Cơ chế tác dụng của thuốc bao gồm:
Axit ibandronic là một bisphosphonat mạnh thuộc nhóm bisphosphonat chứa nitơ, hoạt động chọn lọc trên mô xương và đặc biệt ức chế hoạt động của tế bào hủy xương mà không ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành xương. Nó không can thiệp vào việc huy động hủy cốt bào. Axit ibandronic dẫn đến tăng dần khối lượng xương ròng và giảm tỷ lệ gãy xương thông qua việc giảm tốc độ luân chuyển xương tăng cao đối với mức độ tiền mãn kinh ở phụ nữ sau mãn kinh.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Liều dùng thuốc
Liều khuyến cáo là một viên nén bao phim 150 mg mỗi tháng một lần. Nên uống viên thuốc vào cùng một ngày mỗi tháng.
Nên uống axit ibandronic sau khi nhịn ăn qua đêm (ít nhất 6 giờ) và 1 giờ trước bữa ăn hoặc thức uống đầu tiên (không phải nước) trong ngày hoặc bất kỳ sản phẩm thuốc uống hoặc chất bổ sung nào khác (bao gồm cả canxi).
Trong trường hợp quên một liều, bệnh nhân nên được hướng dẫn uống một viên ibandronic acid 150 mg vào buổi sáng sau khi nhớ ra viên thuốc đó, trừ khi thời gian đến liều kế tiếp là trong vòng 7 ngày. Sau đó, bệnh nhân nên quay lại dùng liều mỗi tháng một lần vào ngày đã lên lịch ban đầu.
Nếu liều kế tiếp trong vòng 7 ngày, bệnh nhân nên đợi cho đến liều tiếp theo và sau đó tiếp tục uống một viên mỗi tháng một lần như lịch trình ban đầu.
Bệnh nhân không nên uống hai viên trong cùng một tuần.
Bệnh nhân nên được bổ sung canxi và/hoặc vitamin D nếu chế độ ăn uống không đủ.
Thời gian điều trị bằng bisphosphonat tối ưu cho bệnh loãng xương chưa được thiết lập. Nhu cầu tiếp tục điều trị nên được đánh giá lại định kỳ dựa trên lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của axit ibandronic trên cơ sở từng bệnh nhân, đặc biệt là sau 5 năm sử dụng trở lên.
Quần thể đặc biệt
Suy thận
Axit ibandronic không được khuyến cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút do kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế.
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình có độ thanh thải creatinine bằng hoặc lớn hơn 30 ml/phút.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều.
Dân số già (>65 tuổi)
Không cần điều chỉnh liều.
Dân số trẻ em
Không có việc sử dụng axit ibandronic có liên quan ở trẻ em dưới 18 tuổi và axit ibandronic không được nghiên cứu ở nhóm đối tượng này.
Cách dùng thuốc
Để sử dụng bằng miệng.
• Nên nuốt nguyên viên thuốc với một cốc nước (180 đến 240 ml) khi bệnh nhân đang ngồi hoặc đứng ở tư thế thẳng đứng. Không nên sử dụng nước có nồng độ canxi cao. Nếu có lo ngại về hàm lượng canxi tiềm ẩn cao trong nước máy (nước cứng), nên sử dụng nước đóng chai có hàm lượng khoáng chất thấp.
• Bệnh nhân không nên nằm trong vòng 1 giờ sau khi uống ibandronic acid.
• Nước là thức uống duy nhất nên uống cùng với axit ibandronic.
• Bệnh nhân không được nhai hoặc ngậm viên thuốc vì có thể gây loét hầu họng.
Chống chỉ định
• Quá mẫn với axit ibandronic hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
• Hạ canxi máu.
• Các bất thường của thực quản làm chậm quá trình làm rỗng thực quản như hẹp hoặc co thắt thực quản.
• Không thể đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 60 phút.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Jointmeno?
Hạ canxi máu
Tình trạng hạ canxi máu hiện có phải được điều chỉnh trước khi bắt đầu điều trị bằng axit ibandronic. Các rối loạn chuyển hóa xương và chất khoáng khác cũng cần được điều trị hiệu quả. Việc bổ sung đầy đủ canxi và vitamin D là rất quan trọng đối với tất cả các bệnh nhân.
Kích ứng đường tiêu hóa
Bisphosphonat dùng đường uống có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên. Do những tác dụng kích ứng có thể xảy ra này và khả năng làm trầm trọng thêm bệnh tiềm ẩn, nên thận trọng khi sử dụng axit ibandronic cho những bệnh nhân có vấn đề về đường tiêu hóa trên đang hoạt động (ví dụ: thực quản Barrett đã biết, chứng khó nuốt, các bệnh thực quản khác, viêm dạ dày, viêm tá tràng hoặc loét) .
Vì các sản phẩm thuốc chống viêm không steroid và bisphosphonat đều có liên quan đến kích ứng đường tiêu hóa, nên thận trọng khi dùng đồng thời.
Hoại tử xương hàm
Hoại tử xương hàm (ONJ) đã được báo cáo rất hiếm trong bối cảnh hậu mãi ở những bệnh nhân dùng axit ibandronic để điều trị loãng xương.
Nên trì hoãn việc bắt đầu điều trị hoặc một đợt điều trị mới ở những bệnh nhân có tổn thương mô mềm hở chưa lành trong miệng.
Nên khám răng với nha khoa phòng ngừa và đánh giá rủi ro lợi ích cá nhân trước khi điều trị bằng axit ibandronic ở những bệnh nhân có các yếu tố rủi ro đồng thời.
Hoại tử xương ống tai ngoài
Hoại tử xương ống tai ngoài đã được báo cáo với bisphosphonat, chủ yếu liên quan đến điều trị lâu dài. Các yếu tố rủi ro có thể xảy ra đối với hoại tử xương ống tai ngoài bao gồm sử dụng steroid và hóa trị liệu và/hoặc các yếu tố rủi ro tại chỗ như nhiễm trùng hoặc chấn thương. Khả năng hoại tử xương của ống tai ngoài nên được xem xét ở những bệnh nhân dùng bisphosphonat có các triệu chứng về tai bao gồm nhiễm trùng tai mãn tính.
Gãy xương đùi không điển hình
Gãy xương đùi và xương đùi không điển hình đã được báo cáo khi điều trị bằng bisphosphonat, chủ yếu ở những bệnh nhân được điều trị loãng xương lâu dài. Những vết nứt ngang hoặc xiên ngắn này có thể xảy ra ở bất cứ đâu dọc theo xương đùi từ ngay bên dưới mấu chuyển nhỏ hơn đến ngay trên mỏm trên lồi cầu. Những gãy xương này xảy ra sau chấn thương nhẹ hoặc không có chấn thương và một số bệnh nhân bị đau đùi hoặc háng, thường liên quan đến các đặc điểm hình ảnh của gãy xương do căng thẳng, vài tuần đến vài tháng trước khi xuất hiện gãy xương đùi hoàn toàn. Gãy xương thường song phương; do đó nên kiểm tra xương đùi bên đối diện ở những bệnh nhân điều trị bằng bisphosphonat bị gãy thân xương đùi. Sự chữa lành kém của những vết nứt này cũng đã được báo cáo. Việc ngừng điều trị bisphosphonat ở những bệnh nhân nghi ngờ bị gãy xương đùi không điển hình nên được xem xét trong khi chờ đánh giá bệnh nhân, dựa trên đánh giá rủi ro lợi ích cá nhân.
Trong khi điều trị bằng bisphosphonat, bệnh nhân nên được khuyên báo cáo bất kỳ cơn đau đùi, hông hoặc háng nào và bất kỳ bệnh nhân nào có các triệu chứng như vậy nên được đánh giá về tình trạng gãy xương đùi không hoàn toàn.
Suy thận
Do kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế, axit ibandronic không được khuyến cáo cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút.
Tác dụng phụ của thuốc Jointmeno
Khi sử dụng thuốc Jointmeno bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Đau đầu
- Viêm thực quản, Viêm dạ dày, Trào ngược dạ dày thực quản, Khó tiêu, Tiêu chảy, Đau bụng, Buồn nôn
- Phát ban
- Đau khớp, Đau cơ, Đau cơ xương, Chuột rút cơ, Cứng cơ xương
- Bệnh giống cúm
Ít gặp:
- Cơn hen kịch phát
- Hạ canxi máu
- Chóng mặt
- Viêm thực quản bao gồm loét hoặc hẹp thực quản và khó nuốt, Nôn mửa, Đầy hơi
- Đau lưng
- Mệt mỏi.
Tương tác thuốc cần chú ý
Tương tác thuốc – thực phẩm
Sinh khả dụng đường uống của axit ibandronic thường giảm khi có thức ăn. Đặc biệt, các sản phẩm có chứa canxi, bao gồm sữa và các cation đa hóa trị khác (chẳng hạn như nhôm, magiê, sắt), có khả năng cản trở sự hấp thụ axit ibandronic, phù hợp với kết quả nghiên cứu trên động vật. Do đó, bệnh nhân nên nhịn ăn qua đêm (ít nhất 6 giờ) trước khi dùng axit ibandronic và tiếp tục nhịn ăn trong 1 giờ sau khi uống axit ibandronic.
Tương tác với các sản phẩm thuốc khác
Các tương tác chuyển hóa không được coi là có khả năng xảy ra, vì axit ibandronic không ức chế các isoenzym P450 chủ yếu ở gan người và đã được chứng minh là không gây cảm ứng hệ thống cytochrom P450 ở gan ở chuột cống. Axit ibandronic chỉ được đào thải qua thận và không trải qua bất kỳ chuyển hóa sinh học nào.
Thuốc bổ sung canxi, thuốc kháng axit và một số thuốc uống chứa cation đa hóa trị
Thuốc bổ sung canxi, thuốc kháng axit và một số sản phẩm thuốc uống có chứa cation đa hóa trị (như nhôm, magiê, sắt) có khả năng cản trở sự hấp thụ axit ibandronic. Do đó, bệnh nhân không nên dùng các sản phẩm thuốc uống khác ít nhất 6 giờ trước khi dùng axit ibandronic và trong 1 giờ sau khi uống axit ibandronic.
Axit axetylsalicyclic và NSAID
Vì axit acetylsalicylic, các sản phẩm thuốc chống viêm không steroid (NSAID) và bisphosphonat có liên quan đến kích ứng đường tiêu hóa, nên thận trọng khi dùng đồng thời.
Thuốc chẹn H2 hoặc thuốc ức chế bơm proton
Trong số hơn 1.500 bệnh nhân tham gia nghiên cứu BM 16549 so sánh hàng tháng với chế độ dùng axit ibandronic hàng ngày, 14% và 18% bệnh nhân sử dụng thuốc chẹn histamine (H2) hoặc thuốc ức chế bơm proton sau một và hai năm, tương ứng. Trong số những bệnh nhân này, tỷ lệ mắc các biến cố đường tiêu hóa trên ở những bệnh nhân được điều trị bằng axit ibandronic 150 mg mỗi tháng một lần tương tự như ở những bệnh nhân được điều trị bằng axit ibandronic 2,5 mg mỗi ngày.
Ở nam giới tình nguyện khỏe mạnh và phụ nữ sau mãn kinh, tiêm tĩnh mạch ranitidine gây ra sự gia tăng sinh khả dụng của axit ibandronic khoảng 20%, có thể là kết quả của việc giảm độ axit trong dạ dày. Tuy nhiên, vì sự gia tăng này nằm trong phạm vi biến thiên bình thường của sinh khả dụng của axit ibandronic, nên không cần điều chỉnh liều khi axit ibandronic được dùng cùng với chất đối kháng H2 hoặc các hoạt chất khác làm tăng pH dạ dày.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Axit Ibandronic chỉ được sử dụng cho phụ nữ sau mãn kinh và không được dùng cho phụ nữ có khả năng sinh con.
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng axit ibandronic ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên chuột đã cho thấy một số độc tính sinh sản. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định. Axit ibandronic không nên được sử dụng trong khi mang thai.
Cho con bú
Không biết liệu axit ibandronic có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên chuột đang cho con bú đã chứng minh sự hiện diện của nồng độ axit ibandronic thấp trong sữa sau khi tiêm tĩnh mạch. Axit ibandronic không nên được sử dụng trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về tác dụng của axit ibandronic từ con người. Trong các nghiên cứu sinh sản ở chuột bằng đường uống, axit ibandronic làm giảm khả năng sinh sản. Trong các nghiên cứu trên chuột sử dụng đường tiêm tĩnh mạch, axit ibandronic làm giảm khả năng sinh sản ở liều cao hàng ngày.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Trên cơ sở hồ sơ dược lực học và dược động học và các phản ứng bất lợi được báo cáo, axit ibandronic được cho là không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc Jointmeno giá bao nhiêu?
Thuốc Jointmeno có giá khoảng 450.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Thuốc Jointmeno mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Jointmeno – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Jointmeno? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: