Duodart là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc khác:
Thuốc Proscar 5mg Finasteride trị phì đại tiền liệt tuyến giá bao nhiêu?
Thuốc Avodart 0.5mg Dutasteride mua ở đâu giá bao nhiêu?
Duodart là thuốc gì?
Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (BPH) là sự phì đại không phải ung thư của tuyến tiền liệt nằm ở phần dưới của bàng quang bao quanh niệu đạo (ống dẫn nước tiểu). Ở nam giới mắc BPH, tuyến tiền liệt trở nên đủ lớn để chèn ép ống dẫn nước tiểu chạy qua đó. Nếu ống dẫn nước tiểu bị ép, nó sẽ thu hẹp lại, khiến bạn khó đi tiểu bình thường hơn và bạn có thể có một số hoặc tất cả các triệu chứng sau:
- Khó khăn khi bắt đầu đi tiểu
- Một dòng nước tiểu yếu, gián đoạn
- Đi tiểu thường xuyên hơn, đặc biệt là vào ban đêm
- Cảm thấy rằng bạn cần phải đi tiểu ngay lập tức
- Rò rỉ hoặc rê bóng
- Cảm giác rằng bạn không thể làm rỗng bàng quang của mình hoàn toàn.
Khi bệnh tiến triển, BPH không được điều trị có thể dẫn đến tăng nguy cơ tắc nghẽn hoàn toàn dòng nước tiểu (bí tiểu cấp tính) và / hoặc cần phải phẫu thuật.
DUODART là sự kết hợp của hai loại thuốc; dutasteride và tamsulosin hydrochloride. Dutasteride thuộc nhóm thuốc được gọi là chất ức chế enzym 5-alpha reductase và tamsulosin hydrochloride thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc chẹn alpha. Những loại thuốc này có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp ở những người đàn ông có tình trạng được gọi là tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (BPH).
Thành phần thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Dutasteride 0.5mg kết hợp Tamsulosin 0.4mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nang cứng.
Xuất xứ: GlaxoSmithKline.
Công dụng của thuốc Duodart
Thuốc Duodart được sử dụng để:
- Điều trị các triệu chứng từ trung bình đến nặng của tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (BPH).
- Giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính (AUR) và phẫu thuật ở những bệnh nhân có các triệu chứng BPH mức độ trung bình đến nặng.
Cơ chế tác dụng của thuốc bao gồm:
Dutasteride-tamsulosin là sự kết hợp của hai loại thuốc: dutasteride, một chất ức chế 5 α-reductase kép (5 ARI) và tamsulosin hydrochloride, một chất đối kháng của α1a và α1d adrenoreceptors. Những loại thuốc này có cơ chế hoạt động bổ sung giúp cải thiện nhanh chóng các triệu chứng, lưu lượng nước tiểu và giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính (AUR) và nhu cầu phẫu thuật liên quan đến BPH.
Dutasteride ức chế cả isoenzyme loại 1 và loại 2, 5 alpha-reductase, chịu trách nhiệm chuyển đổi testosterone thành dihydrotestosterone (DHT). DHT là androgen chịu trách nhiệm chính cho sự phát triển của tuyến tiền liệt và sự phát triển BPH. Tamsulosin ức chế các thụ thể α1a và α1d adrenergic ở cơ trơn tuyến tiền liệt và cổ bàng quang. Khoảng 75% thụ thể α1 trong tuyến tiền liệt thuộc loại phụ α1a.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Liều dùng:
Người lớn (kể cả người cao tuổi)
Liều khuyến cáo của Duodart là một viên nang (0,5 mg / 0,4 mg) một lần mỗi ngày.
Khi thích hợp, Duodart có thể được sử dụng để thay thế đồng thời dutasteride và tamsulosin hydrochloride trong liệu pháp kép hiện có để đơn giản hóa việc điều trị.
Khi thích hợp về mặt lâm sàng, có thể xem xét thay đổi trực tiếp từ đơn trị liệu dutasteride hoặc tamsulosin hydrochloride sang Duodart.
Cách dùng:
Bệnh nhân nên được hướng dẫn nuốt toàn bộ viên nang, khoảng 30 phút sau cùng bữa ăn mỗi ngày. Không nên nhai hoặc mở viên nang. Tiếp xúc với thành phần của viên nang dutasteride có trong viên nang vỏ cứng có thể gây kích ứng niêm mạc hầu họng.
Chống chỉ định thuốc
Duodart được chống chỉ định trong:
– phụ nữ và trẻ em và thanh thiếu niên.
– bệnh nhân quá mẫn với dutasteride, các chất ức chế 5-alpha reductase khác, tamsulosin (kể cả tamsulosin gây phù mạch), đậu nành, đậu phộng hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
– bệnh nhân có tiền sử hạ huyết áp tư thế đứng.
– bệnh nhân suy gan nặng.
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Khi sử dụng Duodart, bạn cần lưu ý các vấn đề sau:
Ung thư tuyến tiền liệt và các khối u cấp cao
Sử dụng Duodart có nguy cơ phát triển ung thư tiền liệt tuyến. Vì vậy, nam giới dùng Duodart nên được đánh giá thường xuyên về ung thư tuyến tiền liệt.
Kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt (PSA)
Nồng độ kháng nguyên đặc hiệu cho tuyến tiền liệt (PSA) trong huyết thanh là một thành phần quan trọng trong việc phát hiện ung thư tuyến tiền liệt. Duodart làm giảm mức PSA huyết thanh trung bình khoảng 50%, sau 6 tháng điều trị.
Nên theo dõi các giá trị PSA thường xuyên sau đó. Bất kỳ sự gia tăng nào được xác nhận từ mức PSA thấp nhất trong khi sử dụng Duodart có thể báo hiệu sự hiện diện của ung thư tuyến tiền liệt hoặc không tuân thủ điều trị với Duodart và cần được đánh giá cẩn thận, ngay cả khi những giá trị đó vẫn nằm trong giới hạn bình thường đối với nam giới không dùng chất ức chế 5-alpha reductase. Khi giải thích giá trị PSA cho một bệnh nhân dùng dutasteride, nên tìm kiếm các giá trị PSA trước đó để so sánh.
Thận trọng khác
Các tác dụng phụ về tim mạch
Trong hai nghiên cứu lâm sàng kéo dài 4 năm, tỷ lệ suy tim (thuật ngữ tổng hợp của các biến cố được báo cáo, chủ yếu là suy tim và suy tim sung huyết) cao hơn một chút ở những người dùng kết hợp dutasteride và một chất đối kháng alpha1-adrenoceptor, chủ yếu là tamsulosin, hơn nó nằm trong số các môn học không lấy sự kết hợp. Tuy nhiên, tỷ lệ suy tim trong các thử nghiệm này thấp hơn ở tất cả các nhóm được điều trị tích cực so với nhóm giả dược, và các dữ liệu khác có sẵn về dutasteride hoặc chất đối kháng alpha1-adrenoceptor không hỗ trợ kết luận về việc tăng nguy cơ tim mạch.
Ung thư vú
Đã có một số báo cáo hiếm hoi về bệnh ung thư vú ở nam giới được báo cáo ở nam giới dùng dutasteride trong các thử nghiệm lâm sàng và trong giai đoạn sau khi tiếp thị. Tuy nhiên, các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy không có sự gia tăng nguy cơ phát triển ung thư vú ở nam giới khi sử dụng chất ức chế 5-alpha reductase.
Suy thận
Cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10 ml / phút) vì những bệnh nhân này chưa được nghiên cứu.
Huyết áp thấp
Thế đứng: Cũng như các thuốc đối kháng thụ thể alpha1 khác, giảm huyết áp có thể xảy ra khi điều trị với tamsulosin, do đó, hiếm khi có thể xảy ra ngất. Bệnh nhân bắt đầu điều trị với Combodart nên được thận trọng ngồi hoặc nằm xuống khi có dấu hiệu đầu tiên của hạ huyết áp thế đứng (chóng mặt, yếu) cho đến khi các triệu chứng đã hết.
Để giảm thiểu khả năng phát triển hạ huyết áp tư thế, bệnh nhân nên ổn định huyết động khi dùng thuốc đối kháng thụ thể alpha1 trước khi bắt đầu sử dụng thuốc ức chế PDE5.
Hội chứng mống mắt mềm trong phẫu thuật
Hội chứng mống mắt mềm trong phẫu thuật (IFIS, một biến thể của hội chứng đồng tử nhỏ) đã được quan sát thấy trong quá trình phẫu thuật đục thủy tinh thể ở một số bệnh nhân đã hoặc đã điều trị bằng tamsulosin trước đó. IFIS có thể làm tăng nguy cơ biến chứng mắt trong và sau khi phẫu thuật. Do đó, việc bắt đầu điều trị bằng Combodart ở những bệnh nhân được lên lịch phẫu thuật đục thủy tinh thể do đó không được khuyến cáo.
Tác dụng phụ của thuốc Duodart
Khi sử dụng thuốc Duodart, bạn có thể gặp các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Chóng mặt
- Bất lực
- Thay đổi (giảm) ham muốn tình dục
- Rối loạn xuất tinh
- Rối loạn vú.
Tương tác thuốc
Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc nào đối với Combodart. Các câu lệnh sau phản ánh thông tin có sẵn trên các thành phần riêng lẻ.
Kết hợp lâu dài dutasteride với các thuốc ức chế mạnh enzym CYP3A4 (ví dụ: ritonavir, indinavir, nefazodone, itraconazole, ketoconazole dùng đường uống) có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh của dutasteride. Không có khả năng ức chế thêm 5-alpha reductase khi tiếp xúc với dutasteride. Tuy nhiên, việc giảm tần suất dùng thuốc dutasteride có thể được xem xét nếu ghi nhận các tác dụng phụ.
Dùng đồng thời tamsulosin hydrochloride với các chất ức chế mạnh CYP3A4 (ví dụ ketoconazole), hoặc ở mức độ thấp hơn, với các chất ức chế mạnh CYP2D6 (ví dụ paroxetine) có thể làm tăng tiếp xúc với tamsulosin. Do đó, Tamsulosin hydrochloride không được khuyến cáo ở những bệnh nhân đang dùng chất ức chế CYP3A4 mạnh và nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng chất ức chế CYP3A4 vừa phải, chất ức chế CYP2D6 mạnh hoặc trung bình, sự kết hợp của cả hai chất ức chế CYP3A4 và CYP2D6, hoặc ở những bệnh nhân kém chất chuyển hóa của CYP2D6.
Sử dụng Duodart cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Duodart được chống chỉ định cho phụ nữ sử dụng. Chưa có nghiên cứu nào điều tra ảnh hưởng của Combodart đối với thời kỳ mang thai, cho con bú và khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của Duodart đối với khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo về khả năng xuất hiện các triệu chứng liên quan đến hạ huyết áp thế đứng như chóng mặt khi dùng Combodart.
Thuốc Duodart giá bao nhiêu?
Thuốc Duodart có giá 750.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Duodart mua ở đâu?
Thuốc Duodart được nhathuocphucminh phân phối chính hãng tại Hà Nội, Đà Nẵng, HCM và các tỉnh thành trên toàn quốc. Nếu bạn chưa biết mua thuốc Duodart ở đâu, bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại: 0969870429. Hoặc qua các cơ sở của chúng tôi:
Hà Nội: ngõ 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo:
https://www.news-medical.net/drugs/Duodart.aspx