Baraclude là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Hepariv 0.5mg Entecavir điều trị viêm gan B giá bao nhiêu?
Baraclude là thuốc gì?
Entecavir là một chất tương tự nucleoside guanosine có hoạt tính chọn lọc chống lại virus viêm gan B (HBV). Nó được thiết kế để ức chế có chọn lọc virus Viêm gan B, ngăn chặn cả ba bước trong quá trình nhân lên. Entecavir hiệu quả hơn thuốc điều trị viêm gan B cũ, lamivudine. Nó đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt vào tháng 3 năm 2005.
Baraclude là thuốc kê toa chứa hoạt chất Entecavir. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Entecavir 0.5mg.
Đóng gói: hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: Bristol Myers Sqibb.
Đặc điểm lâm sàng của Baraclude
1.Công dụng của thuốc Baraclude
Chỉ định dành cho người lớn
Điều trị nhiễm virus viêm gan B (HBV) mãn tính (xem phần 5.1) ở người lớn bị:
– bệnh gan mất bù
Đối với cả bệnh gan còn bù và mất bù, chỉ định này dựa trên dữ liệu thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân chưa nhiễm nucleoside bị nhiễm HBV HBeAg dương tính và HBeAg âm tính.
Dân số trẻ em
Điều trị nhiễm HBV mạn tính ở bệnh nhi chưa nhiễm nucleoside từ 2 đến 18 tuổi mắc bệnh gan còn bù có bằng chứng về sự nhân lên của virus và nồng độ ALT huyết thanh tăng cao liên tục hoặc bằng chứng mô học về tình trạng viêm và/hoặc xơ hóa từ trung bình đến nặng.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Bệnh gan còn bù
Bệnh nhân chưa dùng nucleoside: liều khuyến cáo ở người lớn là 0,5 mg, 1 lần/ngày, có hoặc không có thức ăn.
Bệnh nhân kháng lamivudine (tức là có bằng chứng về virus trong máu khi dùng lamivudine hoặc có đột biến kháng lamivudine [LVDr]): liều khuyến cáo ở người lớn là 1 mg mỗi ngày một lần, phải uống lúc đói dạ dày (hơn 2 giờ trước và hơn 2 giờ sau bữa ăn). Khi có đột biến LVDr, nên cân nhắc sử dụng kết hợp entecavir với một thuốc kháng vi-rút thứ hai (không có đề kháng chéo với lamivudine hoặc entecavir) thay vì đơn trị liệu bằng entecavir.
Bệnh gan mất bù
Liều khuyến cáo cho bệnh nhân người lớn mắc bệnh gan mất bù là 1 mg mỗi ngày một lần, phải uống khi bụng đói (hơn 2 giờ trước và hơn 2 giờ sau bữa ăn).
Thời gian điều trị tối ưu chưa được biết. Việc ngừng điều trị có thể được xem xét như sau:
– Ở bệnh nhân trưởng thành dương tính với HBeAg, nên điều trị ít nhất cho đến 12 tháng sau khi đạt được chuyển đổi huyết thanh HBe (mất HBeAg và mất DNA HBV với phát hiện anti-HBe trên hai mẫu huyết thanh liên tiếp cách nhau ít nhất 3-6 tháng) hoặc cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc mất hiệu quả.
– Ở những bệnh nhân trưởng thành âm tính với HBeAg, nên điều trị ít nhất cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc có bằng chứng về việc mất hiệu quả. Với việc điều trị kéo dài hơn 2 năm, nên đánh giá lại thường xuyên để xác nhận rằng việc tiếp tục điều trị đã chọn vẫn phù hợp với bệnh nhân.
Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù hoặc xơ gan, không nên ngừng điều trị.
Để có liều lượng thích hợp cho trẻ em, có sẵn viên nén bao phim Entecavir 0,5 mg và với liều dưới 0,5 mg, có thể có sẵn dung dịch uống.
Quyết định điều trị cho bệnh nhi phải dựa trên việc xem xét cẩn thận nhu cầu của từng bệnh nhân và tham khảo các hướng dẫn điều trị nhi khoa hiện hành bao gồm giá trị của thông tin mô học cơ bản. Lợi ích của việc ức chế virus lâu dài bằng liệu pháp tiếp tục phải được cân nhắc với nguy cơ điều trị kéo dài, bao gồm cả sự xuất hiện của virus viêm gan B kháng thuốc.
ALT huyết thanh nên được tăng liên tục trong ít nhất 6 tháng trước khi điều trị cho bệnh nhi mắc bệnh gan còn bù do viêm gan B mạn tính HBeAg dương tính; và trong ít nhất 12 tháng ở bệnh nhân có HBeAg âm tính.
Bệnh nhi có cân nặng ít nhất 32,6 kg nên dùng liều hàng ngày 1 viên 0,5 mg, có hoặc không có thức ăn. Có thể có dung dịch uống cho bệnh nhân có trọng lượng cơ thể dưới 32,6 kg.
Thời gian điều trị cho bệnh nhi
Thời gian điều trị tối ưu chưa được biết. Theo hướng dẫn thực hành nhi khoa hiện hành, việc ngừng điều trị có thể được xem xét như sau:
– Ở bệnh nhi dương tính với HBeAg, nên điều trị ít nhất 12 tháng sau khi đạt được chuyển đổi huyết thanh HBV DNA và HBeAg không phát hiện được (mất HBeAg và phát hiện anti-HBe trên hai mẫu huyết thanh liên tiếp cách nhau ít nhất 3-6 tháng) hoặc cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc có sự mất hiệu quả. Nên theo dõi thường xuyên nồng độ ALT và HBV DNA trong huyết thanh sau khi ngừng điều trị.
– Ở bệnh nhân nhi HBeAg âm tính, nên điều trị cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc có bằng chứng mất hiệu quả.
3. Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Baraclude?
Suy thận: nên điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận. Việc điều chỉnh liều được đề xuất dựa trên phép ngoại suy từ dữ liệu hạn chế và tính an toàn cũng như hiệu quả của chúng chưa được đánh giá lâm sàng. Vì vậy, phản ứng virus cần được theo dõi chặt chẽ.
Các đợt cấp của viêm gan: các đợt cấp phát tự phát ở bệnh viêm gan B mãn tính là tương đối phổ biến và được đặc trưng bởi sự gia tăng thoáng qua trong ALT huyết thanh. Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi-rút, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân do nồng độ HBV DNA huyết thanh giảm. Trong số những bệnh nhân được điều trị bằng entecavir, các cơn kịch phát đang được điều trị có thời gian khởi phát trung bình là 4-5 tuần. Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan còn bù, sự gia tăng ALT huyết thanh này thường không đi kèm với sự gia tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc tình trạng gan mất bù. Bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan có thể có nguy cơ mất bù gan cao hơn sau đợt viêm gan trầm trọng hơn, và do đó cần được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị.
Tình trạng viêm gan trầm trọng cấp tính cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân đã ngừng điều trị viêm gan B (xem phần 4.2). Các đợt kịch phát sau điều trị thường liên quan đến việc tăng HBV DNA và phần lớn dường như tự giới hạn. Tuy nhiên, các đợt trầm trọng nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong, đã được báo cáo.
Trong số những bệnh nhân chưa từng điều trị bằng entecavir, các đợt kịch phát sau điều trị có thời gian khởi phát trung bình là 23-24 tuần và hầu hết được báo cáo ở những bệnh nhân âm tính với HBeAg. Chức năng gan nên được theo dõi định kỳ bằng cả theo dõi lâm sàng và xét nghiệm trong ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Nếu thích hợp, việc tiếp tục điều trị viêm gan B có thể được đảm bảo.
Bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù: tỷ lệ tác dụng phụ nghiêm trọng ở gan cao hơn (bất kể nguyên nhân) đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù, đặc biệt ở những người mắc bệnh Child-Turcotte-Pugh (CTP) loại C, so với tỷ lệ ở bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù. bệnh nhân có chức năng gan còn bù. Ngoài ra, những bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù có thể có nguy cơ cao bị nhiễm axit lactic và các tác dụng phụ đặc biệt ở thận như hội chứng gan. Do đó, các thông số lâm sàng và xét nghiệm cần được theo dõi chặt chẽ ở nhóm bệnh nhân này (xem thêm phần 4.8 và 5.1).
Nhiễm axit lactic và gan to nặng kèm nhiễm mỡ: đã xảy ra nhiễm axit lactic (không có thiếu oxy máu), đôi khi gây tử vong, thường liên quan đến gan to nặng và gan nhiễm mỡ, đã được báo cáo khi sử dụng các chất tương tự nucleoside. Vì entecavir là một chất tương tự nucleoside nên không thể loại trừ nguy cơ này. Nên ngừng điều trị bằng các chất tương tự nucleoside khi nồng độ aminotransferase tăng nhanh, gan to tiến triển hoặc nhiễm toan chuyển hóa/lactic không rõ nguyên nhân. Các triệu chứng tiêu hóa lành tính như buồn nôn, nôn và đau bụng có thể là dấu hiệu của tình trạng nhiễm axit lactic. Các trường hợp nặng, đôi khi gây tử vong, có liên quan đến viêm tụy, suy gan/gan nhiễm mỡ, suy thận và nồng độ lactate huyết thanh cao hơn.
Cần thận trọng khi kê đơn thuốc tương tự nucleoside cho bất kỳ bệnh nhân nào (đặc biệt là phụ nữ béo phì) bị gan to, viêm gan hoặc các yếu tố nguy cơ đã biết khác của bệnh gan. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ.
5. Tương tác với thuốc khác
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ: chưa biết rõ những nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi đang phát triển, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả.
Mang thai: không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng entecavir ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản ở liều cao. những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định. Entecavir không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết. Không có dữ liệu về tác dụng của entecavir đối với việc truyền HBV từ mẹ sang trẻ sơ sinh.
Vì vậy, nên sử dụng các biện pháp can thiệp thích hợp để ngăn ngừa nhiễm HBV ở trẻ sơ sinh.
Cho con bú: chưa rõ liệu entecavir có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Dữ liệu độc tính hiện có ở động vật cho thấy entecavir bài tiết qua sữa. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng viên nén bao phim Entecavir.
Khả năng sinh sản: các nghiên cứu về độc tính trên động vật dùng entecavir không cho thấy bằng chứng nào về suy giảm khả năng sinh sản.
Tác dụng phụ khi dùng thuốc Baraclude?
Các tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng Baraclude bao gồm:
- mất ngủ
- nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ
- nôn, tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu
- tăng transaminase
- phát ban, rụng tóc
- mệt mỏi.
Thuốc Baraclude giá bao nhiêu?
Baraclude có giá khoảng 2.200.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Thuốc Baraclude mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Baraclude – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Baraclude? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicines.org.uk/emc/product/9873/smpc