Advate là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Thành phần thuốc
Mỗi lọ chứa thông thường 250 IU / 500 IU yếu tố đông máu người VIII (rDNA), octocog alfa.
250 IU: ADVATE chứa khoảng 125 IU mỗi ml yếu tố đông máu người VIII (rDNA), octocog alfa sau khi pha.
500 IU: ADVATE chứa khoảng 250 IU mỗi ml yếu tố đông máu người VIII (rDNA), octocog alfa sau khi pha.
1000 IU: ADVATE chứa khoảng 500 IU mỗi ml yếu tố đông máu người VIII (rDNA), octocog alfa sau khi pha.
1500 IU: ADVATE chứa khoảng 750 IU mỗi ml yếu tố đông máu người VIII (rDNA), octocog alfa sau khi pha.
Hiệu lực (Đơn vị quốc tế) được xác định bằng cách sử dụng xét nghiệm tạo màu theo Dược điển Châu Âu. Hoạt tính cụ thể của thuốc ADVATE là khoảng 4.000-10.000 IU/mg protein.
Octocog alfa (yếu tố đông máu VIII của con người (rDNA)) là một loại protein tinh khiết có 2332 axit amin. Nó được sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp trong tế bào buồng trứng của chuột đồng Trung Quốc (CHO). Được điều chế mà không bổ sung bất kỳ protein có nguồn gốc từ người hoặc động vật (ngoại sinh) nào trong quá trình nuôi cấy tế bào, tinh chế hoặc xây dựng công thức cuối cùng.
Tá dược có tác dụng đã biết:
Sản phẩm thuốc này chứa 0,45 mmol natri (10 mg) mỗi lọ.
Công dụng của thuốc Advate
Điều trị và dự phòng chảy máu ở bệnh nhân mắc bệnh tan máu A (thiếu yếu tố VIII bẩm sinh). ADVATE được chỉ định ở mọi lứa tuổi.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Phức hợp yếu tố VIII/von Willebrand bao gồm hai phân tử (yếu tố VIII và yếu tố von Willebrand) với các chức năng sinh lý khác nhau. ADVATE chứa yếu tố đông máu tái tổ hợp VIII (octocog alfa), một glycoprotein tương đương về mặt sinh học với yếu tố VIII glycoprotein được tìm thấy trong huyết tương người.
Octocog alfa là một glycoprotein bao gồm 2332 axit amin với khối lượng phân tử xấp xỉ 280 kD. Khi truyền vào bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông, octocog alfa liên kết với Yếu tố von Willebrand nội sinh trong tuần hoàn của bệnh nhân. Yếu tố VIII được kích hoạt hoạt động như một Đồng yếu tố cho Yếu tố IX được kích hoạt, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi Yếu tố X thành Yếu tố X được kích hoạt. Yếu tố X được kích hoạt chuyển protrombin thành trombin. Thrombin sau đó chuyển fibrinogen thành fibrin và cục máu đông có thể được hình thành. Haemophilia A là một rối loạn đông máu di truyền liên quan đến giới tính do giảm mức độ hoạt động của yếu tố VIII và dẫn đến chảy máu nhiều vào khớp, cơ hoặc các cơ quan nội tạng, một cách tự nhiên hoặc do chấn thương do tai nạn hoặc phẫu thuật. Nồng độ yếu tố VIII trong huyết tương được tăng lên bằng liệu pháp thay thế, do đó cho phép điều chỉnh tạm thời sự thiếu hụt yếu tố VIII và điều chỉnh xu hướng chảy máu.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng và thời gian điều trị thay thế phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng thiếu hụt yếu tố VIII, vị trí và mức độ chảy máu cũng như tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Số đơn vị của yếu tố VIII được biểu thị bằng Đơn vị Quốc tế (IU), liên quan đến tiêu chuẩn của WHO đối với các sản phẩm có yếu tố VIII. Hoạt tính của yếu tố VIII trong huyết tương được biểu thị bằng phần trăm (so với huyết tương người bình thường) hoặc bằng IU (so với tiêu chuẩn quốc tế về yếu tố VIII trong huyết tương).
Một đơn vị quốc tế (IU) hoạt tính của yếu tố VIII tương đương với lượng yếu tố VIII đó trong một ml huyết tương người bình thường.
Điều trị theo yêu cầu
Việc tính toán liều yếu tố VIII cần thiết dựa trên kết quả thực nghiệm rằng 1 IU yếu tố VIII trên mỗi kg trọng lượng cơ thể làm tăng hoạt động của yếu tố VIII trong huyết tương lên 2 IU/dl. Liều cần thiết được xác định theo công thức sau:
Đơn vị yêu cầu (IU) = trọng lượng cơ thể (kg) x mức tăng yếu tố VIII mong muốn (%) x 0,5
Trong trường hợp xảy ra các biến cố xuất huyết sau đây, hoạt động của yếu tố VIII không được giảm xuống dưới mức hoạt động huyết tương nhất định (tính bằng % bình thường hoặc IU/dl) trong khoảng thời gian tương ứng. Bảng 1 sau đây có thể được sử dụng để hướng dẫn dùng thuốc trong các đợt chảy máu và phẫu thuật:
Bảng 1: Hướng dẫn dùng thuốc trong các đợt chảy máu và phẫu thuật | ||
Mức độ xuất huyết/loại phẫu thuật | Mức độ yêu cầu của yếu tố VIII (% hoặc IU/dl) | Tần suất dùng liều (giờ)/thời gian điều trị (ngày) |
Xuất huyết Xuất huyết khớp sớm, chảy máu cơ hoặc chảy máu miệng.
Xuất huyết khớp lan rộng hơn, chảy máu cơ hoặc tụ máu.
Xuất huyết đe dọa tính mạng. | 20 – 40
30 – 60
60 – 100 | Lặp lại các mũi tiêm sau mỗi 12 đến 24 giờ (8 đến 24 giờ đối với bệnh nhân dưới 6 tuổi) trong ít nhất 1 ngày, cho đến khi hết đợt chảy máu, biểu hiện bằng cơn đau, được giải quyết hoặc vết thương đã lành. Tiêm lặp lại sau mỗi 12 đến 24 giờ (8 đến 24 giờ đối với bệnh nhân dưới 6 tuổi) trong 3 – 4 ngày trở lên cho đến khi hết đau và tàn tật cấp tính. Tiêm lặp lại sau mỗi 8 đến 24 giờ (6 đến 12 giờ đối với bệnh nhân dưới 6 tuổi) cho đến khi mối đe dọa được giải quyết. |
Ca phẫu thuật Người vị thành niên Trong đó có nhổ răng. Lớn lao | 30 – 60 80 – 100 (trước và sau phẫu thuật) | Cứ sau 24 giờ (12 đến 24 giờ đối với bệnh nhân dưới 6 tuổi), ít nhất 1 ngày, cho đến khi vết thương lành hẳn. Tiêm lặp lại sau mỗi 8 đến 24 giờ (6 đến 24 giờ đối với bệnh nhân dưới 6 tuổi) cho đến khi vết thương lành hẳn, sau đó tiếp tục điều trị trong ít nhất 7 ngày nữa để duy trì hoạt động của yếu tố VIII từ 30% đến 60% (IU/dl). ). |
Liều lượng và tần suất dùng thuốc nên được điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng trong từng trường hợp cụ thể. Trong một số trường hợp nhất định (ví dụ: có chất ức chế hiệu giá thấp), có thể cần dùng liều lớn hơn liều tính theo công thức.
Trong quá trình điều trị, nên xác định nồng độ yếu tố VIII trong huyết tương một cách thích hợp để hướng dẫn liều dùng và tần suất tiêm lặp lại. Đặc biệt, trong trường hợp can thiệp phẫu thuật lớn, việc theo dõi chính xác liệu pháp thay thế bằng xét nghiệm hoạt tính yếu tố VIII trong huyết tương là không thể thiếu. Mỗi bệnh nhân có thể có phản ứng khác nhau với yếu tố VIII, đạt được mức độ phục hồi in vivo khác nhau và có thời gian bán hủy khác nhau.
Phòng ngừa
Để dự phòng lâu dài chống chảy máu ở bệnh nhân mắc bệnh tan máu A nặng, liều thông thường là 20 đến 40 IU yếu tố VIII cho mỗi kg trọng lượng cơ thể trong khoảng thời gian từ 2 đến 3 ngày.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc hoặc với protein của chuột hoặc chuột đồng.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Advate?
Quá mẫn
Phản ứng quá mẫn loại dị ứng, bao gồm sốc phản vệ, đã được báo cáo với ADVATE. Sản phẩm có chứa dấu vết của protein chuột và chuột đồng. Nếu xảy ra các triệu chứng quá mẫn, bệnh nhân nên ngừng sử dụng sản phẩm ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ. Bệnh nhân cần được thông báo về các dấu hiệu sớm của phản ứng quá mẫn bao gồm nổi mề đay, nổi mề đay toàn thân, tức ngực, thở khò khè, hạ huyết áp và sốc phản vệ.
Trong trường hợp bị sốc, cần thực hiện điều trị y tế tiêu chuẩn cho sốc.
Do thể tích tiêm thuốc ADVATE được pha trong 2 ml nước vô khuẩn để tiêm giảm, nếu xảy ra phản ứng quá mẫn thì sẽ có ít thời gian để phản ứng bằng cách ngừng tiêm. Do đó, nên thận trọng khi tiêm ADVATE pha trong 2 ml nước vô khuẩn để tiêm, đặc biệt ở trẻ em.
Chất ức chế
Sự hình thành các kháng thể trung hòa (chất ức chế) đối với yếu tố VIII là một biến chứng đã biết trong việc quản lý những người mắc bệnh máu khó đông A. Những chất ức chế này thường là các globulin miễn dịch IgG trực tiếp chống lại hoạt động tiền đông máu của yếu tố VIII, được định lượng bằng Đơn vị Bethesda (BU) trên mỗi ml dung dịch. huyết tương bằng cách sử dụng xét nghiệm đã sửa đổi. Nguy cơ phát triển các chất ức chế tương quan với mức độ nghiêm trọng của bệnh cũng như mức độ tiếp xúc với yếu tố VIII, nguy cơ này cao nhất trong vòng 20 ngày tiếp xúc đầu tiên. Hiếm khi, chất ức chế có thể phát triển sau 100 ngày tiếp xúc đầu tiên.
Các trường hợp chất ức chế tái phát (hiệu giá thấp) đã được quan sát thấy sau khi chuyển từ sản phẩm có yếu tố VIII này sang sản phẩm khác ở những bệnh nhân đã điều trị trước đó với hơn 100 ngày tiếp xúc và có tiền sử phát triển chất ức chế trước đó. Do đó, nên theo dõi cẩn thận tất cả bệnh nhân về sự xuất hiện của chất ức chế sau khi chuyển đổi sản phẩm.
Ý nghĩa lâm sàng của việc phát triển chất ức chế sẽ phụ thuộc vào hiệu giá của chất ức chế, với các chất ức chế có hiệu giá thấp xuất hiện tạm thời hoặc duy trì hiệu giá thấp liên tục ít gây ra nguy cơ đáp ứng lâm sàng không đầy đủ hơn so với các chất ức chế có hiệu giá cao.
Nói chung, tất cả các bệnh nhân được điều trị bằng các sản phẩm chứa yếu tố đông máu VIII cần được theo dõi cẩn thận về sự phát triển của các chất ức chế bằng các quan sát lâm sàng và xét nghiệm thích hợp. Nếu không đạt được nồng độ hoạt tính của yếu tố VIII trong huyết tương như mong đợi hoặc nếu chảy máu không được kiểm soát với liều thích hợp thì nên thực hiện xét nghiệm sự hiện diện của chất ức chế yếu tố VIII. Ở những bệnh nhân có nồng độ chất ức chế cao, liệu pháp điều trị bằng yếu tố VIII có thể không hiệu quả và nên xem xét các lựa chọn điều trị khác. Việc quản lý những bệnh nhân này nên được chỉ đạo bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc chăm sóc bệnh nhân tan máu và thuốc ức chế yếu tố VIII.
Áp dụng sai ADVATE
Đối với ADVATE được pha với 2 ml nước vô trùng để tiêm, sử dụng sai (trong động mạch hoặc cạnh tĩnh mạch) có thể dẫn đến phản ứng nhẹ, ngắn hạn tại chỗ tiêm, chẳng hạn như bầm tím và ban đỏ.
Biến chứng liên quan đến ống thông trong điều trị
Nếu cần phải sử dụng thiết bị truy cập tĩnh mạch trung tâm (CVAD), nguy cơ biến chứng liên quan đến CVAD bao gồm nhiễm trùng tại chỗ, nhiễm khuẩn huyết và huyết khối tại vị trí đặt ống thông nên được xem xét.
Tương tác thuốc cần chú ý
Chưa có nghiên cứu tương tác nào được thực hiện với ADVATE.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Các nghiên cứu về sinh sản ở động vật chưa được thực hiện với yếu tố VIII. Dựa trên sự hiếm gặp của bệnh tan máu A ở phụ nữ, chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng yếu tố VIII khi mang thai và cho con bú. Vì vậy, chỉ nên sử dụng yếu tố VIII trong thời kỳ mang thai và cho con bú khi có chỉ định rõ ràng.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
ADVATE không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Advate
Các nghiên cứu lâm sàng với thuốc ADVATE bao gồm 418 đối tượng có ít nhất một lần sử dụng ADVATE được báo cáo trong tổng số 93 phản ứng có hại của thuốc (ADR). Các ADR xảy ra với tần suất cao nhất là sự phát triển của kháng thể trung hòa với yếu tố VIII (chất ức chế), nhức đầu và sốt.
Quá mẫn hoặc phản ứng dị ứng (có thể bao gồm phù mạch, nóng rát và châm chích tại nơi tiêm truyền, ớn lạnh, đỏ bừng, nổi mề đay toàn thân, nhức đầu, nổi mề đay, hạ huyết áp, thờ ơ, buồn nôn, bồn chồn, nhịp tim nhanh, tức ngực, ngứa ran, nôn mửa, thở khò khè) hiếm khi được quan sát thấy và trong một số trường hợp có thể tiến triển đến sốc phản vệ nghiêm trọng (bao gồm cả sốc).
Có thể quan sát thấy sự phát triển các kháng thể đối với protein của chuột và/hoặc chuột đồng với các phản ứng quá mẫn liên quan.
Sự phát triển của kháng thể trung hòa (chất ức chế) có thể xảy ra ở bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông A được điều trị bằng yếu tố VIII, bao gồm cả ADVATE. Nếu các chất ức chế như vậy xảy ra, tình trạng này sẽ biểu hiện dưới dạng đáp ứng lâm sàng không đầy đủ. Trong những trường hợp như vậy, nên liên hệ với một trung tâm chuyên về bệnh tan máu.
Thuốc Advate giá bao nhiêu?
Thuốc Advate có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Advate mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Advate – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Advate? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicines.org.uk/emc/product/9188/smpc#gref