Tham khảo thuốc tương tự:
Pemetrexed Biovagen – hóa chất trị ung thư phổi
Pemnat là thuốc gì?
Pemetrexed là thuốc kháng folate chứa nhân gốc pyrrolopyrimidine có tác dụng chống ung thư bằng cách phá vỡ các quá trình chuyển hóa phụ thuộc folate cần thiết cho quá trình nhân đôi tế bào. Các nghiên cứu trong ống nghiệm đã chỉ ra rằng pemetrexed ức chế thymidylate synthase (TS), dihydrofolate reductase (DHFR) và glycinamide ribonucleotide formyltransferase (GARFT), tất cả các enzyme phụ thuộc folate tham gia vào quá trình tổng hợp de novo của thymidine và purine nucleotide. Pemetrexed được vận chuyển vào tế bào bởi cả hệ thống vận chuyển folate khử và protein liên kết folate màng. Khi đã vào trong tế bào, pemetrexed được chuyển thành dạng polyglutamate bởi enzyme folylpolyglutamate synthetase. Các dạng polyglutamate được giữ lại trong tế bào và là chất ức chế TS và GARFT. Polyglutamation là một quá trình phụ thuộc vào thời gian và nồng độ xảy ra trong các tế bào khối u và ở mức độ thấp hơn là trong các mô bình thường. Các chất chuyển hóa polyglutamated có thời gian bán hủy nội bào tăng lên dẫn đến tác dụng kéo dài của thuốc trong các tế bào ác tính.
Pemnat là thuốc kê toa đường tiêm truyền, chứa hoạt chất Pemetrexed. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Pemetrexed 500mg.
- Đóng gói: hộp 1 lọ bột đông khô pha tiêm.
- Xuất xứ: Natco Ấn Độ.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Công dụng thuốc
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ không vảy (NSCLC):
Thuốc Pemnat được sử dụng để điều trị:
- kết hợp với pembrolizumab và hóa trị liệu bằng platinum, để điều trị ban đầu cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ không vảy (NSCLC) di căn, không có bất thường về gen EGFR hoặc ALK.
- kết hợp với cisplatin để điều trị ban đầu cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ không vảy tiến triển tại chỗ hoặc di căn.
- như một tác nhân đơn lẻ để điều trị duy trì cho bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ không vảy tiến triển tại chỗ hoặc di căn mà bệnh không tiến triển sau bốn chu kỳ hóa trị liệu tuyến đầu dựa trên platinum.
U trung biểu mô:
- Pemnat được chỉ định kết hợp với cisplatin để điều trị ban đầu cho những bệnh nhân mắc u trung biểu mô màng phổi ác tính không thể cắt bỏ hoặc không đủ điều kiện phẫu thuật để chữa khỏi bệnh.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc Pemnat
Liều lượng khuyến cáo cho NSCLC không vảy:
- Liều lượng Pemetrexed khuyến cáo khi dùng kết hợp với pembrolizumab và hóa trị liệu bằng platinum để điều trị ban đầu cho NSCLC không vảy di căn ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (tính theo công thức Cockcroft-Gault) là 45 mL/phút hoặc cao hơn là 500 mg/m² dưới dạng truyền tĩnh mạch trong 10 phút sau khi dùng pembrolizumab và trước khi dùng carboplatin hoặc cisplatin vào Ngày 1 của mỗi chu kỳ 21 ngày trong 4 chu kỳ. Sau khi hoàn thành liệu pháp dựa trên platinum, điều trị bằng thuốc Pemnat có hoặc không có pembrolizumab được thực hiện cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
- Liều Pemetrexed được khuyến cáo khi dùng cùng với cisplatin để điều trị ban đầu cho NSCLC không phải tế bào vảy tiến triển tại chỗ hoặc di căn ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (tính theo công thức Cockcroft-Gault) là 45 mL/phút trở lên là 500 mg/m² truyền tĩnh mạch trong 10 phút trước khi dùng cisplatin vào Ngày 1 của mỗi chu kỳ 21 ngày trong tối đa sáu chu kỳ nếu không có tiến triển bệnh hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
- Liều Pemetrexed được khuyến cáo để điều trị duy trì NSCLC không phải tế bào vảy ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (tính theo công thức Cockcroft-Gault) là 45 mL/phút trở lên là 500 mg/m² truyền tĩnh mạch trong 10 phút vào Ngày 1 của mỗi chu kỳ 21 ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được sau bốn chu kỳ hóa trị liệu tuyến đầu dựa trên platinum.
- Liều Pemetrexed được khuyến cáo để điều trị NSCLC không vảy tái phát ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (tính theo công thức Cockcroft-Gault) là 45 mL/phút hoặc cao hơn là 500 mg/m² truyền tĩnh mạch trong 10 phút vào Ngày 1 của mỗi chu kỳ 21 ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
Liều khuyến cáo cho bệnh u trung biểu mô:
- Liều Pemetrexed được khuyến cáo khi dùng với cisplatin ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (tính theo công thức Cockcroft-Gault) là 45 mL/phút hoặc cao hơn là 500 mg/m² truyền tĩnh mạch trong 10 phút vào Ngày 1 của mỗi chu kỳ 21 ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
Pemnat chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với pemetrexed.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Pemnat?
- Pemetrexed có thể gây suy tủy nghiêm trọng dẫn đến yêu cầu truyền máu và có thể dẫn đến nhiễm trùng giảm bạch cầu trung tính. Nguy cơ suy tủy tăng ở những bệnh nhân không được bổ sung vitamin. Bắt đầu bổ sung axit folic đường uống và vitamin B12 tiêm bắp trước liều Pemnat đầu tiên; tiếp tục bổ sung vitamin trong quá trình điều trị và trong 21 ngày sau liều Pemnat cuối cùng để giảm mức độ nghiêm trọng của độc tính về huyết học và đường tiêu hóa của Pemnat. Không dùng Pemetrexed cho đến khi ANC đạt ít nhất 1500 tế bào/mm³ và số lượng tiểu cầu đạt ít nhất 100.000 tế bào/mm³. Giảm vĩnh viễn Pemnat ở những bệnh nhân có ANC dưới 500 tế bào/mm³ hoặc số lượng tiểu cầu dưới 50.000 tế bào/mm³ trong các chu kỳ trước đó.
- Pemetrexed có thể gây độc thận nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong. Xác định độ thanh thải creatinin trước mỗi liều và theo dõi định kỳ chức năng thận trong quá trình điều trị bằng Pemnat. Ngừng dùng thuốc Pemnat ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 45 mL/phút.
- Độc tính da bóng nước, phồng rộp và bong tróc nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong, bao gồm các trường hợp gợi ý Hội chứng Stevens-Johnson/Hoại tử biểu bì nhiễm độc có thể xảy ra với Pemetrexed. Ngừng vĩnh viễn Pemnat đối với độc tính da bóng nước, phồng rộp hoặc bong tróc nghiêm trọng và đe dọa tính mạng.
- Viêm phổi kẽ nghiêm trọng, bao gồm các trường hợp tử vong, có thể xảy ra với phương pháp điều trị Pemetrexed. Ngừng thuốc đối với các triệu chứng phổi mới hoặc tiến triển không rõ nguyên nhân cấp tính như khó thở, ho hoặc sốt trong khi chờ đánh giá chẩn đoán. Nếu viêm phổi được xác nhận, hãy ngừng Pemnat vĩnh viễn.
- Thu hồi bức xạ có thể xảy ra với Pemetrexed ở những bệnh nhân đã được xạ trị từ nhiều tuần đến nhiều năm trước đó. Theo dõi tình trạng viêm hoặc phồng rộp ở những vùng đã xạ trị trước đó của bệnh nhân. Ngừng thuốc Pemnat vĩnh viễn đối với các dấu hiệu thu hồi bức xạ.
5. Tương tác với thuốc khác
- Pemetrexed chủ yếu được đào thải qua thận dưới dạng không đổi thông qua bài tiết ở ống thận và ở mức độ thấp hơn thông qua lọc cầu thận. Việc dùng đồng thời các thuốc gây độc thận (ví dụ như aminoglycoside, thuốc lợi tiểu quai, hợp chất platinum, cyclosporin) có khả năng làm chậm quá trình thanh thải pemetrexed.
- Việc dùng đồng thời các chất cũng được bài tiết ở ống thận (ví dụ như probenecid, penicillin) có khả năng làm chậm quá trình thanh thải pemetrexed. Cần thận trọng khi dùng kết hợp các thuốc này với pemetrexed. Nếu cần, cần theo dõi chặt chẽ độ thanh thải creatinin.
- Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin ≥ 80 ml/phút), liều cao thuốc chống viêm không steroid (NSAID, chẳng hạn như ibuprofen > 1600 mg/ngày) và axit acetylsalicylic ở liều cao hơn (≥ 1,3 g/ngày) có thể làm giảm đào thải pemetrexed và do đó làm tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại của pemetrexed. Do đó, cần thận trọng khi dùng liều cao NSAID hoặc axit acetylsalicylic đồng thời với pemetrexed cho những bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin ≥ 80 ml/phút).
- Chống chỉ định sử dụng đồng thời: Vắc-xin sốt vàng da: nguy cơ mắc bệnh toàn thân do vắc-xin gây tử vong.
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời: Vắc-xin sống giảm độc lực (trừ sốt vàng da, chống chỉ định sử dụng đồng thời): nguy cơ mắc bệnh toàn thân, có thể tử vong. Nguy cơ tăng lên ở những đối tượng đã bị suy giảm miễn dịch do bệnh tiềm ẩn. Sử dụng vắc-xin bất hoạt nếu có (viêm tủy xám).
6. Dùng thuốc Pemnat cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
Không có dữ liệu nào về việc sử dụng pemetrexed ở phụ nữ mang thai nhưng pemetrexed, giống như các chất chống chuyển hóa khác, bị nghi ngờ gây ra dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khi dùng trong thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra độc tính đối với khả năng sinh sản. Không nên sử dụng Pemnat trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết, sau khi cân nhắc kỹ lưỡng nhu cầu của người mẹ và nguy cơ đối với thai nhi.
Cho con bú:
Người ta không biết liệu pemetrexed có được bài tiết vào sữa mẹ hay không và không thể loại trừ các phản ứng có hại đối với trẻ bú mẹ. Phải ngừng cho con bú trong quá trình điều trị bằng pemetrexed.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Pemetrexed có thể gây mệt mỏi. Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc sau khi dùng thuốc.
8. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Pemnat
Tác dụng phụ khi sử dụng Pemnat có thể bao gồm:
- đau bụng,
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- chán ăn,
- ợ nóng,
- tiêu chảy,
- táo bón,
- cảm giác mệt mỏi,
- rụng tóc, hoặc
- ngứa hoặc phát ban.
Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc Pemnat bao gồm:
- nhịp tim đập nhanh hoặc mạnh,
- thay đổi lượng nước tiểu,
- nước tiểu sẫm màu,
- vàng mắt hoặc da,
- đau bụng hoặc đau bụng dữ dội,
- đau/đỏ/sưng cánh tay hoặc chân,
- đau họng,
- đau hoặc khó nuốt,
- thay đổi về tinh thần/tâm trạng,
- trầm cảm,
- tê hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân, hoặc
- dễ bị bầm tím hoặc chảy máu.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 25 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Pemnat mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Pemnat – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Pemnat? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: