Feluric 40mg là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Adenuric 80mg Febuxostat trị bệnh Gout mua ở đâu giá bao nhiêu?
Feluric 40mg là thuốc gì?
Febuxostat là một chất ức chế xanthine oxidase/dehydrogenase mới, có chọn lọc, hoạt động bằng cách giảm axit uric huyết thanh theo cách phụ thuộc vào liều lượng. Ở những người khỏe mạnh, febuxostat làm giảm nồng độ axit uric huyết thanh trung bình và nồng độ xanthine huyết thanh cũng như tổng lượng bài tiết axit uric qua nước tiểu. Febuxostat với liều hàng ngày 40-80 mg làm giảm nồng độ axit uric huyết thanh trung bình trong 24 giờ từ 40 đến 55%. Liên quan chặt chẽ đến việc giảm nồng độ axit uric huyết thanh do thuốc và huy động các tinh thể urat lắng đọng trong mô, febux điều hòa là liên quan đến các đợt bùng phát bệnh gút.
Feluric là thuốc kê toa chứa hoạt chất Febuxostat. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Febuxostat 40mg hoặc 80mg.
Đóng gói: hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
Xuất xứ: Việt Nam.
Công dụng của Feluric
Feluric được chỉ định ở người lớn: Điều trị tăng acid uric huyết mạn tính trong các tình trạng đã xảy ra sự lắng đọng urat (bao gồm tiền sử hoặc hiện tại bị sạn urat và/hoặc viêm khớp trong bệnh gút).
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Bệnh gút là một dạng viêm khớp cấp tính được đặc trưng bởi sự tích tụ các tinh thể urat monosodium và tinh thể urat trong hoặc xung quanh khớp, dẫn đến viêm và lắng đọng tinh thể urat dai dẳng trong xương, khớp, mô và các cơ quan khác có thể trầm trọng hơn theo thời gian. . Tăng acid uric máu có liên quan chặt chẽ với bệnh gút, có thể tồn tại nhiều năm trước khi xuất hiện đợt bệnh gút lâm sàng đầu tiên; do đó, nồng độ axit uric huyết thanh bất thường và tăng axit uric máu được cho là hiện tượng quang sai sinh hóa liên quan đến cơ chế bệnh sinh của bệnh gút. Xanthine oxyoreductase (XOR) có thể hoạt động như một xanthine oxidase hoặc xanthine dehydrogenase. Ở người, nó là một enzyme quan trọng để sản xuất axit uric vì nó xúc tác các bước phản ứng oxy hóa từ hypoxanthine đến xanthine và từ xanthine đến axit uric trong con đường chuyển hóa purine. Febuxostat có khả năng ức chế XOR, ngăn chặn cả hoạt động oxyase và dehydrogenase của nó. Với ái lực cao, febuxostat liên kết với XOR trong kênh phân tử dẫn đến vị trí hoạt động molybdenum-pterin, nơi allopurinol thể hiện sự ức chế cạnh tranh tương đối yếu.
XOR chủ yếu được tìm thấy ở dạng dehydrogenase trong điều kiện sinh lý bình thường; tuy nhiên, trong điều kiện viêm, XOR có thể được chuyển đổi thành dạng xanthine oxyase, xúc tác cho các phản ứng tạo ra các loại oxy phản ứng (ROS), chẳng hạn như peroxynitrite. ROS góp phần gây viêm mạch máu và thay đổi chức năng mạch máu. Vì febuxostat có thể ức chế cả hai dạng XOR, nên nó có thể ức chế sự hình thành ROS, stress oxy hóa và viêm. Trên mô hình chuột, febuxostat ức chế tổn thương tái tưới máu do thiếu máu cục bộ ở thận bằng cách làm giảm căng thẳng oxy hóa.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng:
Liều uống được khuyến cáo của FELURIC là 80 mg, 1 lần/ngày không liên quan đến thức ăn. Nếu nông độ acid uric huyết thanh > 6 mg/dL (357 umol/L) sau 2-4 tuần, có thể xem xét dùng liều 120 mg,1 lần/ngày.
FELURIC tác dụng đủ nhanh để cho phép xét nghiệm lại nồng độ acid urie huyết thanh sau 2 tuần. Mục tiêu điều trị là làm giảm và duy trì nồng độ acid uric huyết thanh dưới 6 mg/dL (357 umol/L).
Khuyến cáo nên điều trị dự phòng đợt bùng phát bệnh gút trong ít nhất 6 tháng.
Suy thận
Hiệu quả và độ an toàn chưa được đánh giá dầy đủ ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút). Vì vậy, cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân này.
Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình.
Suy gan
Hiệu quả và độ an toàn của FELURIC chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh loai C).
Liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan nhẹ là 80 mg. Thông tỉn hiện có còn hạn chế ở bệnh nhân suy gan trung bình.
Cách dùng thuốc
Dùng đường uống.
Nên uống FELURIC băng miệng và có thê uông cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Feluric?
Rối loạn tim mạch
Không nên điều trị bằng febuxostat ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc suy tim sung huyết.
Tỷ lệ các biến cố APTC tim mạch do điều tra viên báo cáo cao hơn (các điểm cuối được xác định từ Sự hợp tác của các nhà thử nghiệm chống tiểu cầu (APTC) bao gồm tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ không gây tử vong) đã được quan sát thấy trong tổng số nhóm sử dụng febuxostat so với nhóm dùng chung. nhóm allopurinol trong nghiên cứu APEX và FACT (1,3 so với 0,3 biến cố trên 100 năm bệnh nhân (PY)), nhưng không có trong nghiên cứu CONFIRMS (xem phần 5.1 để biết các đặc điểm chi tiết của nghiên cứu). Tỷ lệ biến cố APTC tim mạch do điều tra viên báo cáo trong các nghiên cứu kết hợp Pha 3 (nghiên cứu APEX, FACT và CONFIRMS) là 0,7 so với 0,6 biến cố trên 100 PY. Trong các nghiên cứu mở rộng dài hạn, tỷ lệ xảy ra các biến cố APTC do điều tra viên báo cáo lần lượt là 1,2 và 0,6 biến cố trên 100 PY đối với febuxostat và allopurinol. Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê và không thiết lập được mối quan hệ nhân quả với febuxostat. Các yếu tố nguy cơ được xác định ở những bệnh nhân này là tiền sử bệnh xơ vữa động mạch và/hoặc nhồi máu cơ tim hoặc suy tim sung huyết.
Dị ứng/mẫn cảm với sản phẩm thuốc
Các báo cáo hiếm hoi về phản ứng dị ứng/quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm Hội chứng Stevens-Johnson đe dọa tính mạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc và phản ứng/sốc phản vệ cấp tính, đã được thu thập trong kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường. Trong hầu hết các trường hợp, những phản ứng này xảy ra trong tháng đầu điều trị bằng febuxostat. Một số, nhưng không phải tất cả những bệnh nhân này đều báo cáo bị suy thận và/hoặc quá mẫn trước đó với allopurinol. Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm Phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) có liên quan đến sốt, liên quan đến huyết học, thận hoặc gan trong một số trường hợp.
Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng và theo dõi chặt chẽ các triệu chứng của phản ứng dị ứng/quá mẫn (xem phần 4.8). Nên ngừng điều trị bằng febuxostat ngay lập tức nếu phản ứng dị ứng/quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm cả Hội chứng Stevens-Johnson, xảy ra vì việc ngừng điều trị sớm có liên quan đến tiên lượng tốt hơn. Nếu bệnh nhân đã phát triển các phản ứng dị ứng/quá mẫn bao gồm Hội chứng Stevens-Johnson và phản ứng/sốc phản vệ cấp tính, không được bắt đầu lại febuxostat ở bệnh nhân này bất cứ lúc nào.
Cơn gút cấp tính (cơn bùng phát bệnh gút)
Không nên bắt đầu điều trị bằng febuxostat cho đến khi cơn gút cấp tính đã giảm bớt hoàn toàn. Các đợt bùng phát bệnh gút có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị do nồng độ axit uric huyết thanh thay đổi dẫn đến việc huy động urat từ các mô lắng đọng. Khi bắt đầu điều trị bằng febux điều hòa, nên điều trị dự phòng cơn bùng phát trong ít nhất 6 tháng bằng NSAID hoặc colchicine.
Nếu cơn gút bùng phát xảy ra trong quá trình điều trị bằng febuxostat thì không nên ngừng thuốc. Cơn bùng phát bệnh gút nên được quản lý đồng thời phù hợp với từng bệnh nhân. Điều trị liên tục bằng febuxostat làm giảm tần suất và cường độ của các đợt bùng phát bệnh gút.
Lắng đọng Xanthine
Ở những bệnh nhân có tốc độ hình thành urat tăng lên rất nhiều (ví dụ như bệnh ác tính và cách điều trị nó, hội chứng Lesch-Nyhan), trong một số trường hợp hiếm gặp, nồng độ tuyệt đối của xanthine trong nước tiểu có thể tăng đủ để cho phép lắng đọng trong đường tiết niệu. Vì chưa có kinh nghiệm sử dụng febuxostat nên không nên sử dụng thuốc này cho những nhóm đối tượng này.
Người được ghép tạng
Vì chưa có kinh nghiệm về người nhận ghép tạng nên không khuyến cáo sử dụng febuxostat ở những bệnh nhân này.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Tương tác thuốc cần chú ý
Trên cơ sở cơ chế tác dụng của febuxostat đối với việc ức chế XO, không nên sử dụng đồng thời. Sự ức chế XO bằng febuxostat có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc này dẫn đến độc tính. Các nghiên cứu về tương tác thuốc của febuxostat với các thuốc (trừ theophylline) được chuyển hóa bởi XO chưa được thực hiện ở người.
Mô hình hóa và phân tích mô phỏng dữ liệu từ một nghiên cứu tiền lâm sàng ở chuột chỉ ra rằng, trong trường hợp dùng đồng thời với febuxostat, nên giảm liều mercaptopurin/azathioprine xuống 20% hoặc ít hơn liều đã kê đơn trước đó.
Các nghiên cứu về tương tác thuốc của febuxostat với các hóa trị liệu gây độc tế bào khác chưa được tiến hành. Không có dữ liệu về sự an toàn của febuxostat trong liệu pháp gây độc tế bào khác.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Dữ liệu trên một số rất ít trường hợp mang thai dùng thuốc không cho thấy bất kỳ tác dụng phụ nào của febuxostat đối với thai kỳ hoặc đối với sức khỏe của thai nhi/trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với việc mang thai, sự phát triển của phôi thai/thai nhi hoặc quá trình sinh nở. Nguy cơ tiềm ẩn đối với con người là không rõ. Feluric không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Người ta chưa biết liệu febux điều hòa có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy sự bài tiết hoạt chất này qua sữa mẹ và làm suy giảm sự phát triển của chó con đang bú. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh đang bú. Febuxostat không nên được sử dụng trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản
Ở động vật, các nghiên cứu về sinh sản lên tới 48 mg/kg/ngày cho thấy không có tác dụng phụ phụ thuộc vào liều nào lên khả năng sinh sản. Tác dụng của febuxostat đối với khả năng sinh sản ở người vẫn chưa được biết rõ.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Buồn ngủ, chóng mặt, dị cảm và mờ mắt đã được báo cáo khi sử dụng Febuxostat. Bệnh nhân nên thận trọng trước khi lái xe, sử dụng máy móc hoặc tham gia các hoạt động nguy hiểm cho đến khi có cơ sở hợp lý để chắc chắn rằng viên nén Febux điều hòa không ảnh hưởng xấu đến hiệu suất.
Tác dụng phụ của thuốc Feluric
Feluric có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- phát ban da,
- sốt,
- Viêm tuyến,
- các triệu chứng giống như cúm,
- đau cơ,
- Điểm yếu nghiêm trọng,
- vết bầm tím bất thường,
- vàng da hoặc mắt của bạn,
- choáng váng,
- đau ngực hoặc áp lực,
- cơn đau lan đến hàm hoặc vai của bạn,
- nhịp tim nhanh,
- hụt hơi,
- đau bụng phía trên bên phải,
- mệt mỏi bất thường,
- Nước tiểu đậm,
- vàng da hoặc mắt (vàng da),
- tê hoặc yếu đột ngột (đặc biệt là ở một bên cơ thể),
- đau đầu dữ dội đột ngột,
- nói ngọng, và
- vấn đề về thị lực hoặc thăng bằng
Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Tác dụng phụ thường gặp khi dùng Feluric bao gồm:
- đau khớp/sưng/cứng khớp,
- buồn nôn,
- phát ban da, và
- chóng mặt.
Thuốc Feluric giá bao nhiêu?
Feluric có giá khác nhau từng hàm lượng. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Feluric mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Feluric – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Feluric? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: