Dexilant là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Dexilant là thuốc gì?
Dexlansoprazole là thuốc ức chế bơm proton (PPI) thế hệ mới được sử dụng để kiểm soát các triệu chứng liên quan đến bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) và viêm thực quản ăn mòn.
Dexlansoprazole là đồng phân R của Lansoprazole, bao gồm hỗn hợp chủng tộc của R- và S-enantiomer. So với thế hệ PPI cũ hơn (bao gồm Pantoprazole, Omeprazole và Lansoprazole), dexlansoprazole MR có đặc điểm dược động học độc đáo do hệ thống giải phóng chậm và phân phối kép. Hoạt chất được giải phóng theo hai giai đoạn ở các giá trị pH khác nhau và ở các thời điểm khác nhau, dẫn đến hai nồng độ đỉnh trong máu; 25% liều dùng được giải phóng ở độ pH 5,5 ở tá tràng gần, trong khi 75% còn lại được giải phóng ở độ pH 6,75 ở đoạn xa ruột non. Kết quả là dexlansoprazole đạt nồng độ đỉnh trong vòng 1-2 giờ sau khi dùng thuốc và một lần nữa trong vòng 4-5 giờ. Dược động học độc đáo của Dexlansoprazole giải quyết các hạn chế của PPI thế hệ cũ bao gồm thời gian bán hủy trong huyết tương ngắn, các triệu chứng đột ngột và nhu cầu dùng thuốc liên quan đến bữa ăn. Những đặc điểm này làm cho dexlansoprazole trở thành một lựa chọn tốt cho những người gặp khó khăn trong việc tuân thủ và xác định thời điểm dùng thuốc nghiêm ngặt trước bữa ăn.
Dexilant là thuốc kê toa chứa hoạt chất Dexlansoprazole. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Dexlansoprazole 30mg hoặc 60mg.
Đóng gói: hộp 14 viên nang.
Xuất xứ: Takeda.
Công dụng của thuốc Dexilant
Chữa lành viêm thực quản ăn mòn
DEXILANT được chỉ định ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên để chữa lành tất cả các cấp độ viêm thực quản ăn mòn (EE) đến 8 tuần.
Duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và giảm ợ nóng DEXILANT được chỉ định ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên để duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và giảm ơ nóng đến 6 tháng ở bệnh nhân người lớn và 16 tuần ở bệnh nhân từ 12-17 tuổi.
Điều trị bênh trào ngược dạ dày thực quản không ăn mòn có triệu chứng DEXILANT được chỉ định ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên để điều trị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) không ăn mòn có triệu chứng trong 4 tuần.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Người lớn
Uống khi dạ dày rỗng. Nuốt toàn bộ viên, không nhai.
- Viêm thực quản ăn mòn: 60 mg/lần/ngày. Thời gian điều trị tối đa 8 tuần.
- Duy trì điều trị viêm thực quản ăn mòn đã chữa lành và giảm chứng ợ nóng: 30 mg/lần/ngày. Thời gian điều trị tối đa 6 tháng.
- Triệu chứng trào ngược dạ dày – thực quản không ăn mòn (GERD): 30 mg/lần/ngày. Thời gian điều trị: 4 tuần.
Trẻ em trên 12 tuổi
Điều trị viêm thực quản ăn mòn và GERD: Liều và cách dùng như người lớn.
Duy trì điều trị viêm thực quản ăn mòn đã chữa lành và giảm chứng ợ nóng: 30 mg/lần/ngày. Thời gian điều trị tối đa 16 tuần ở trẻ từ 12 – 17 tuổi.
Đối tượng khác
Bệnh nhân xơ gan mức độ trung bình (Child – Pugh độ B): 30 mg/lần/ngày trong tối đa 8 tuần. Không khuyến cáo sử dụng dexlansoprazole ở bệnh nhân xơ gan nặng (Child – Pugh độ C).
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Chống chỉ định thuốc
Chống chỉ định dùng DEXILANT ở bệnh nhân đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Các phản ứng quá mẫn, bao gồm phản vệ đã được báo cáo. Viêm thận kẽ cấp tính (AIN) đã được báo cáo với các thuốc ức chế bơm proton (PPI) khác, bao gồm lansoprazole mà dexlansoprazole là đồng phân R (R-ehantiomer) của lansoprazole.
Chống chỉ định dùng các thuốc ức chế bơm proton, bao gồm DEXILANT, với các sản phẩm chứa ripivirine.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Dexilant?
Sự hiện diện của bệnh ác tính dạ dày
Ở người lớn, đáp ứng về triệu chứng với điều trị bằng DEXILANT không loại trừ sự hiện diện của bệnh ác tính ở dạ dày. Xem xét thêm xét nghiệm theo dõi và chẩn đoán ở bệnh nhân người lớn có đáp ứng dưới mức tối ưu hoặc tái phát triệu chứng sớm sau khi hoàn thành điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton, ở bệnh nhân cao tuổi, xem xét thêm việc nội soi.
Viêm thận kẽ cấp tính
Viêm thận kẽ cẳp tính đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng các thuốc ức chế bơm proton bao gồm lansoprazole. Viêm thận kẽ có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton và thường là do một phản ứng quá mẫn tự phát. Ngừng sử dụng DEXILANT nếu viêm thận kẽ cấp tính phát triển.
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium Difficile
Các nghiên cứu quan sát đã công bố cho thấy điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton như DEXILANT có thể đi kèm với tăng nguy cơ tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile, đặc biệt là ở những bệnh nhân nằm viện, cần xem xét chuẩn đoán này đối với tiêu chảy không cải thiện.
Bệnh nhân điều trị, bằng, thuốc ức chế bơm proton nên sử dụng liều thấp nhất và trong thời gian ngằn nhất phù hợp với tình trạng được điều trị.
Gãy xương
Một số nghiên cứu quan sát đã công bố cho thấy điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể đi kèm với tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống liên quan đến loãng xương. Nguy cơ gãy xương tăng lên ở những bệnh nhân dùng liều cao, được định nghĩa là điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton nhiều liều hàng ngày và dài hạn (một năm hoặc lâu hơn). Bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton nên sử dụng liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất phù hợp với tình trạng được điều trị.
Những bệnh nhân có nguy cơ bị gãy xương liên quan đến loãng xương nên được xử trí theo hướng dẫn điều trị đã thiết lập.
Lupus ban đỏ ở da và lupus ban đỏ hệ thống
Lupus ban đỏ ở da (CLE) và lupus ban đỏ hệ thống (SLE) đã được báo cáo ở bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế bơm proton. Những biến cố này đã xảy dưới dạng cả khởi phát mới và đợt cấp của bệnh tự miễn hiện có. Đa số các trường hợp lupus ban đỏ gây ra do thuốc ức chế bơm proton là lupus ban đỏ ở da. Dạng lupus ban đỏ ở da thường gặp nhất được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton là lupus ban đỏ ở da bán cấp (SCLE) và xảy ra trong vòng vài tuần đến vài năm sau khi điều trị thuốc liên tục ở các bệnh nhân từ trẻ nhỏ đến người cao tuổi. Nói chung, các phát hiện về mô học được quan sát thấy không có sự tham gia của cơ quan.
Tránh dùng thuốc ức chế bơm proton lâu hơn so với chỉ định y khoa. Nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng phù hợp với lupus ban đỏ ở da hoặc lupus ban đỏ hệ thống được ghi nhận ở những bệnh nhân dùng DEXILANT ngừng dùng thuốc và chuyển bệnh nhân đến bác sĩ chuyên khoa thích hợp đế đanh giá. Hầu hết các bệnh nhân cải thiện khi ngừng thuốc ức chế bơm proton đơn độc trong bốn-12 tuần. Xét nghiệm huyêt thanh (ví dụ kháng thể kháng nhân (ANA)) có thể dương tính và kết quả xét nghiệm huyết thanh tăng có thể can nhiều thời gian để hồi phục hơn so với các biểu hiện lâm sàng.
Thiếu hụt Cyanocobalamin (Vitamin B-12)
Điều trị hàng ngày bằng bất kỳ loại thuốc ức chế acid nào trong một thời gian dài (ví dụ lâu hơn ba năm) có thể dẫn đến kém hấp thu cyanocobaìamin (vitamin B-12) do giảm acid chlohydric dịch vị hoặc thiếu acid chlohydric dịch vị. Các báo cáo hiếm gặp về thiếu hụt cyanocobalamin xảy ra khi điều trị với liệu pháp ức chế acid đã được báo cáo trong y văn. Nên xem xét chẩn đoán này nếu các triệu chứng lâm sàng phù hợp với thiếu hụt cyanocobalamin được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng DEXILANT.
Giảm magnesi máu
Giảm magnesi máu, có triệu chứng và không có triệu chứng, đã được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton trong ít nhất 3 tháng, trong hầu hết trường hợp sau 1 năm điều trị. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng bao gồm co cứng cơ, loạn nhịp tim và cơn co giật, ở hầu hết bệnh nhân, việc điều trị giảm magnesi mầu đòi hỏi bổ sung magnesi và ngừng dùng thuốc ức chế bơm proton.
Đối với những bệnh nhân được dự kiến sẽ điều trị kéo dài hoặc những người dùng thuốc ức chế bơm proton vối các thuốc như digoxin hoặc các thuốc có thể gây ra giảm magnesi máu (ví dụ thuốc lợi tiểu), các chuyên viên y tế có thể cần phải xem xét theo dõi nồng độ magnesi trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton và theo dõi định kỳ.
Tương tác thuốc cần chú ý
Sử dụng đồng thời dexlansoprazole với methotrexate (chủ yếu ở liều cao) có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexate và chất chuyển hóa của nó trong huyết thanh, gây độc. Cần cân nhắc ngưng tạm thời dexlansoprazole khi đang dùng liều cao methotrexate.
Dùng đồng thời dexlansoprazole với các thuốc kháng virus (rilpivirine, atazanavir, nelfinavir) có thể làm giảm tác dụng của thuốc kháng virus và đẩy nhanh tình trạng kháng thuốc. Với một số thuốc kháng virus khác (saquinavir), khi phối hợp với dexlansoprazole lại làm tăng tác dụng của thuốc, dẫn tới tăng độc tính.
Khi dùng đồng thời dexlansoprazole với warfarin có thể làm tăng INR và thời gian prothrombin ở bệnh nhân, nguy cơ cao gây xuất huyết, thậm chí tử vong.
Tăng nồng độ digoxin khi dùng chung thuốc này với dexlansoprazole.
Dexlansoprazole có thể làm giảm hấp thu của một số thuốc phụ thuộc pH acid của dạ dày (mycophenolate mofetil, muối sắt, ketoconazol…). Thận trọng khi dùng thuốc với bệnh nhân ghép tạng đang điều trị với mycophenolate mofetil.
Tăng nồng độ tacrolimus trong máu khi phối hợp với dexlansoprazole.
Khi sử dụng đồng thời với thuốc cảm ứng mạnh CYP 3A4 và CYP 2C19 làm giảm nồng độ dexlansoprazole trong máu. Ngược lại, có thể làm tăng nồng độ dexlansoprazole trong máu khi phối hợp với các thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 và CYP 2C19.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Chưa có thông tin sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai. Trong các nghiên cứu về sinh sản trên động vật, cho chuột dùng lansoprazole đường uống trong quá trình hình thành cơ quan cho đến khi cho con bú với liều gấp 1,8 lần liều toi đa khuyến cáo cho người. Dexlansoprazole làm giảm trọng lượng và độ dài xương đùi, giảm chiều dài đỉnh đầu-mông, giảm sự phát triển về độ dày của xương (ở chuột đực) vào ngày thứ 21 sau sinh.
Những tác động này dẫn đến việc giảm trọng lượng cơ thể. cần khuyến cáo các phụ nữ có thai về nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi.
Cho con bú
Không có thông tin liên quan đến sự hiện diện của dexlansoprazole trong sữa mẹ, ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ hoặc ảnh hưởng đến sự tạo sữa. Tuy nhiên lansoprazole và các chất chuyển hóa của nó hiện diện trong sữa chuột cống. Nên xem xét những lợi ích về sự phát triển và về mặt sức khỏe của việc nuôi con bằng sữa mẹ với nhu cầu lâm sàng của người mẹ về DEXILANT và với bất kỳ tác dụng bất lợi nào do DEXILANT có thể xảy ra trên trẻ bú mẹ hoặc do tình trạng tiềm ẩn của người mẹ.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng phụ của thuốc Dexilant
Dexilant có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:
- đau bụng dữ dội,
- tiêu chảy ra nước hoặc có máu,
- co giật,
- đau đột ngột hoặc khó cử động hông, cổ tay hoặc lưng,
- đi tiểu nhiều hoặc ít hơn bình thường,
- máu trong nước tiểu của bạn,
- sưng tấy,
- tăng cân nhanh chóng,
- chóng mặt,
- nhịp tim nhanh hoặc không đều,
- run hoặc cử động cơ giật,
- cảm thấy bồn chồn,
- chuột rút cơ bắp,
- co thắt cơ ở tay hoặc chân,
- cảm giác ho hoặc nghẹt thở,
- đau khớp, và
- phát ban da ở má hoặc cánh tay của bạn và trầm trọng hơn dưới ánh sáng mặt trời
Nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê ở trên.
Các tác dụng phụ thường gặp của Dexilant bao gồm:
- bệnh tiêu chảy,
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- đau bụng,
- khí ga,
- nghẹt mũi,
- hắt hơi, hoặc
- các triệu chứng cảm lạnh khác.
Thuốc Dexilant giá bao nhiêu?
Thuốc Dexilant có giá khác nhau giữa các hàm lượng 30mg hay 60mg. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Dexilant mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Dexilant – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Dexilant? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: