Voxin là thuốc gì?
Vancomycin là một loại kháng sinh glycopeptide được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn nặng nhưng nhạy cảm như nhiễm trùng MRSA (Tụ cầu vàng kháng methicillin).
Voxin là thuốc kê toa dạng tiêm truyền, chứa hoạt chất Vancomycin. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Vancomycin 500mg.
- Đóng gói: hộp 1 lọ bột đông khô pha tiêm.
- Xuất xứ: Tây Ban Nha.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Voxin – Vancomycin được chỉ định ở mọi nhóm tuổi để điều trị các bệnh nhiễm trùng sau:
• nhiễm trùng da và mô mềm phức tạp (cSSTI)
• nhiễm trùng xương và khớp
• Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP)
• Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện (HAP), bao gồm viêm phổi liên quan đến máy thở (VAP)
• viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
• nhiễm khuẩn huyết xảy ra liên quan đến hoặc bị nghi ngờ có liên quan đến bất kỳ điều nào ở trên.
Vancomycin cũng được chỉ định ở tất cả các nhóm tuổi để dự phòng kháng khuẩn chu phẫu ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị viêm nội tâm mạc do vi khuẩn khi trải qua các cuộc phẫu thuật lớn.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên:
- Liều khuyến cáo là 15 đến 20 mg/kg trọng lượng cơ thể cứ sau 8 đến 12 giờ (không vượt quá 2 g mỗi liều).
- Ở những bệnh nhân bị bệnh nặng, có thể sử dụng liều tấn công 25–30 mg/kg thể trọng để tạo điều kiện đạt nhanh chóng nồng độ vancomycin trong huyết thanh mục tiêu.
Trẻ sơ sinh và trẻ em từ một tháng đến dưới 12 tuổi:
- Liều khuyến cáo là 10 đến 15 mg/kg trọng lượng cơ thể cứ sau 6 giờ.
Trẻ sơ sinh đủ tháng (từ sơ sinh đến 27 ngày tuổi sau sinh) và trẻ sơ sinh non tháng (từ khi sinh đến ngày dự sinh cộng thêm 27 ngày):
Để thiết lập chế độ dùng thuốc cho trẻ sơ sinh, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ có kinh nghiệm trong việc quản lý trẻ sơ sinh. Một cách dùng vancomycin có thể dùng ở trẻ sơ sinh được minh họa trong bảng sau:
PMA (tuần) | Liều lượng (mg/kg) | Khoảng thời gian dùng thuốc (h) |
< 29 | 15 | 24 |
29-35 | 15 | 12 |
> 35 | 15 | 8 |
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc
- Vancomycin không nên tiêm bắp do nguy cơ hoại tử tại chỗ tiêm.
4. Cần thận trọng gì khi dùng thuốc Voxin?
- Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong. Trong trường hợp xảy ra phản ứng quá mẫn, phải ngừng điều trị bằng vancomycin ngay lập tức và tiến hành các biện pháp khẩn cấp thích hợp.
- Vancomycin có phổ kháng khuẩn giới hạn ở vi khuẩn Gram dương. Nó không thích hợp để sử dụng như một tác nhân đơn lẻ để điều trị một số loại bệnh nhiễm trùng trừ khi mầm bệnh đã được ghi nhận và được biết là nhạy cảm hoặc có sự nghi ngờ cao rằng (các) mầm bệnh có khả năng nhất sẽ phù hợp để điều trị bằng vancomycin. .
- Độc tính trên tai, có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn đã được báo cáo ở những bệnh nhân bị điếc trước đó, những người đã dùng liều tiêm tĩnh mạch quá mức hoặc những người được điều trị đồng thời với một hoạt chất gây độc tai khác như aminoglycoside. Vancomycin cũng nên tránh ở những bệnh nhân bị mất thính lực trước đó. Điếc có thể xảy ra trước chứng ù tai.
- Tiêm bolus nhanh (tức là trong vài phút) có thể liên quan đến hạ huyết áp quá mức (bao gồm sốc và hiếm khi ngừng tim), phản ứng giống histamine và phát ban dát sẩn hoặc ban đỏ (“hội chứng người đỏ” hoặc “hội chứng cổ đỏ”). Vancomycin nên được truyền chậm trong dung dịch loãng (2,5 đến 5,0 mg/ml) với tốc độ không quá 10 mg/phút và trong khoảng thời gian không ít hơn 60 phút để tránh các phản ứng liên quan đến truyền nhanh. Việc ngừng truyền thường dẫn đến việc ngừng ngay các phản ứng này.
- Phản ứng bất lợi ở da nghiêm trọng (SCAR) bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) và hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), có thể đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong , đã được báo cáo liên quan đến điều trị bằng vancomycin. Hầu hết các phản ứng này xảy ra trong vòng vài ngày và tới 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị bằng vancomycin.
- Vancomycin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận, kể cả vô niệu, vì khả năng phát triển tác dụng độc hại cao hơn nhiều khi nồng độ trong máu cao kéo dài.
- Vancomycin không được phép sử dụng trong khoang hoặc trong dịch kính, bao gồm cả việc điều trị dự phòng viêm mủ nội nhãn.
5. Tương tác với thuốc khác
- Sử dụng đồng thời hoặc tuần tự vancomycin với các hoạt chất có khả năng gây độc thần kinh hoặc/và gây độc cho thận khác, đặc biệt là gentamycin, amphotericin B, streptomycin, neomycin, kanamycin, amikacin, tobramycin, viomycin, bacitracin, polymyxin B, colistin, cisplatin và piperacillin/tazobactam có thể làm tăng độc tính trên thận và/hoặc độc tính trên tai của vancomycin và do đó cần phải theo dõi bệnh nhân cẩn thận.
- Dùng đồng thời vancomycin và thuốc gây mê có thể gây ban đỏ, đỏ bừng mặt giống histamine và phản ứng phản vệ. Điều này có thể giảm nếu dùng vancomycin hơn 60 phút trước khi gây mê.
- Nếu vancomycin được dùng trong hoặc ngay sau khi phẫu thuật, tác dụng (phong tỏa thần kinh cơ) của thuốc giãn cơ (như succinylcholine) được sử dụng đồng thời có thể được tăng cường và kéo dài.
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Vancomycin thâm nhập vào nhau thai và không thể loại trừ nguy cơ tiềm tàng gây độc tai và độc thận cho phôi và trẻ sơ sinh. Do đó, chỉ nên dùng vancomycin trong thai kỳ khi thực sự cần thiết và sau khi đánh giá cẩn thận nguy cơ/lợi ích.
Cho con bú:
- Vancomycin được bài tiết qua sữa mẹ và do đó chỉ nên sử dụng trong thời kỳ cho con bú nếu thực sự cần thiết. Vancomycin nên được sử dụng thận trọng cho các bà mẹ đang cho con bú vì có thể gây ra các phản ứng bất lợi ở trẻ sơ sinh (rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột với tiêu chảy, nhiễm nấm giống nấm men và có thể gây mẫn cảm).
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Vancomycin không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc Voxin?
Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất là viêm tĩnh mạch, phản ứng giả dị ứng và đỏ bừng phần trên cơ thể (“hội chứng cổ đỏ”) liên quan đến việc truyền tĩnh mạch vancomycin quá nhanh.
Sự hấp thu vancomycin qua đường tiêu hóa là không đáng kể. Tuy nhiên, trong tình trạng viêm niêm mạc ruột nghiêm trọng, đặc biệt khi kết hợp với suy thận, các phản ứng bất lợi xảy ra khi dùng vancomycin qua đường tiêm truyền có thể xuất hiện.
Các phản ứng bất lợi ở da nghiêm trọng (SCAR), bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) và ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) đã được báo cáo liên quan đến điều trị bằng vancomycin.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 25 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Voxin mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Voxin – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Voxin? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicines.org.uk/emc/product/8759/smpc#gref