Verkazia là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Verkazia là thuốc gì?
Verkazia là một loại thuốc dùng để điều trị viêm kết giác mạc mùa xuân nặng (VKC), một tình trạng dị ứng ảnh hưởng đến mắt và chủ yếu xảy ra theo mùa, mặc dù ở một số bệnh nhân, các triệu chứng có thể tái phát hoặc tồn tại quanh năm. Nó được sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 4 đến 18 tuổi.
Do số lượng bệnh nhân bị viêm kết giác mạc mùa xuân thấp nên căn bệnh này được coi là ‘hiếm’ và Verkazia được chỉ định là ‘thuốc mồ côi’ (một loại thuốc dùng trong các bệnh hiếm gặp) vào ngày 6 tháng 4 năm 2006.
Verkazia chứa hoạt chất ciclosporin.
Cơ chế tác dụng thuốc
Sau khi nhỏ mắt, ciclosporin được hấp thụ thụ động bởi các tế bào lympho T, tại đó nó liên kết với cyclophilin A làm bất hoạt calcineurin và ngăn chặn sự chuyển vị của NF-AT vào nhân, do đó ngăn chặn sự giải phóng các cytokine gây viêm như IL-2 và do đó ngăn chặn sự giải phóng các cytokine gây viêm như IL-2 và do đó ngăn chặn sự giải phóng tế bào lympho T. kích hoạt. Chặn NF-AT cũng cản trở quá trình dị ứng. Ciclosporin ức chế sự giải phóng histamine từ tế bào mast và tế bào ưa kiềm thông qua việc giảm sản xuất IL-5 và có thể làm giảm việc thu thập bạch cầu ái toan và ảnh hưởng đến kết mạc và giác mạc. Ciclosporin còn được biết là có tác dụng điều chỉnh tăng cường giải phóng các cytokine chống viêm. Tất cả các bằng chứng sẵn có cho thấy rằng ciclosporin tác động đặc hiệu và thuận nghịch lên tế bào lympho và không làm suy giảm quá trình tạo máu hoặc có bất kỳ ảnh hưởng nào lên chức năng của tế bào thực bào.
Hiệu quả lâm sàng và an toàn
Trong một thử nghiệm lâm sàng then chốt, đeo mặt nạ đôi, kiểm soát bằng phương tiện, kéo dài 12 tháng (nghiên cứu VEKTIS), 169 bệnh nhân bị VKC nặng và viêm giác mạc nặng (cấp 4 hoặc 5 theo thang Oxford sửa đổi) được chia ngẫu nhiên thành 4 giọt Verkazia (liều cao) hoặc 2 giọt Verkazia (liều thấp) và 2 giọt xe hoặc 4 giọt xe trong 4 tháng đầu (Đợt 1). Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào nhóm phương tiện được chuyển sang dùng Verkazia (bốn lần hoặc hai lần mỗi ngày) từ Tháng 4 đến Tháng 12 (Giai đoạn 2).
168 bệnh nhân [127 trẻ em (75,6%) và 41 thanh thiếu niên (24,4%)] được đưa vào phân tích hiệu quả. Tuổi trung bình là 9,2 tuổi (SD: 3,3, độ tuổi: 4-17 tuổi). Có nhiều bệnh nhân nam [n=132 (78,6%)] hơn bệnh nhân nữ [n=36 (21,4%)].
Tiêu chí chính về hiệu quả là sự thay đổi trung bình đã điều chỉnh của Điểm nhuộm huỳnh quang giác mạc (CFS) so với mức cơ bản và trong Giai đoạn 1, được xem xét trên tất cả các bệnh nhân (n=168). Hiệu quả được đánh giá hàng tháng trong suốt thời gian điều trị 4 tháng và được so sánh với thời điểm ban đầu bằng cách sử dụng tiêu chí tổng hợp dựa trên viêm giác mạc được đánh giá theo thang điểm Oxford sửa đổi, nhu cầu sử dụng thuốc cấp cứu (sử dụng steroid tại chỗ) và sự xuất hiện loét giác mạc.
Sự khác biệt về giá trị trung bình bình phương nhỏ nhất (LS) so với phương tiện là 0,76 (KTC 95%: 0,26, 1,27) đối với nhóm liều cao và 0,67 (KTC 95%: 0,16, 1,18) đối với nhóm liều thấp. Cả hai sự khác biệt đều có ý nghĩa thống kê với p=0,007 đối với nhóm dùng liều cao và p=0,010 đối với nhóm dùng liều thấp.
Tuy nhiên, sự liên quan về mặt lâm sàng của tiêu chí chính về hiệu quả lại khó giải quyết. Trong bối cảnh đó, kết quả về tỷ lệ phản hồi được coi là điểm cuối đáng tin cậy hơn. Người đáp ứng được xác định là bệnh nhân 1) có điểm CFS trung bình trong 4 tháng điều trị ≤ 50% so với ban đầu, 2) không rút khỏi nghiên cứu vì lý do có thể là do điều trị, 3) không có kinh nghiệm điều trị giác mạc loét và 4) không sử dụng thuốc cấp cứu trong 4 tháng điều trị cuối cùng. Có số lượng người phản ứng CFS ở cả hai nhóm hoạt động cao hơn đáng kể so với phương tiện (p=0,005 đối với nhóm liều cao và p=0,010 đối với nhóm liều thấp) với 55,4%, 50,0% và 27,6% số người phản hồi trong nhóm liều cao, liều thấp và nhóm xe tương ứng. Tỷ lệ vượt quá đối với tá dược là 27,8% đối với phác đồ liều cao và 22,4% đối với phác đồ liều thấp.
Thuốc cấp cứu (steroid bôi) được sử dụng trên xe thường xuyên hơn so với phác đồ liều cao: 32,1% ở nhóm liều cao và 31,5% ở nhóm liều thấp nhận được ít nhất một đợt thuốc cấp cứu trong khi tỷ lệ này là 53,4%. trong nhóm xe.
Tất cả bốn triệu chứng (sợ ánh sáng, chảy nước mắt, ngứa và tiết dịch nhầy) đều được cải thiện theo thời gian và sự khác biệt so với mức cơ bản ở Tháng thứ 4 đối với mỗi triệu chứng phần lớn đã vượt quá 10 mm.
Đối với mức trung bình của các triệu chứng VKC, sự khác biệt về giá trị trung bình LS so với xe ở nhóm dùng liều cao có ý nghĩa thống kê ở mọi thời điểm so với xe: -19,4 mm (p<0,05).
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (Bảng câu hỏi nhanh) được cải thiện tốt hơn đáng kể ở nhóm dùng liều cao so với nhóm dùng xe. Sự cải thiện có ý nghĩa lâm sàng như được minh họa bằng mức độ hiệu quả trong 4 tháng (miền triệu chứng: 0,67 và miền hoạt động hàng ngày: 0,44).
Trong Giai đoạn 2, các phân tích đã chứng minh tính ổn định của những cải thiện đạt được trong Giai đoạn 1 đối với cả hai chế độ liều.
Liều dùng, cách sử dụng Verkazia
Việc điều trị bằng Verkazia phải được bắt đầu bởi bác sĩ nhãn khoa hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe có trình độ chuyên môn về nhãn khoa.
Liều lượng
Trẻ em từ 4 tuổi và thanh thiếu niên
Liều khuyến cáo là một giọt Verkazia 4 lần một ngày (sáng, trưa, chiều và tối) để bôi vào mỗi mắt bị bệnh trong mùa VKC. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh VKC vẫn tồn tại sau khi kết thúc mùa vụ, việc điều trị có thể được duy trì ở liều khuyến cáo hoặc giảm xuống một giọt hai lần mỗi ngày sau khi đạt được sự kiểm soát đầy đủ các dấu hiệu và triệu chứng. Nên ngừng điều trị sau khi các dấu hiệu và triệu chứng được giải quyết và bắt đầu lại khi chúng tái phát.
Hiệu quả và độ an toàn của Verkazia chưa được nghiên cứu quá 12 tháng.
Nếu bỏ lỡ một liều, nên tiếp tục điều trị ở lần nhỏ thuốc tiếp theo như bình thường. Bệnh nhân nên được khuyên không nhỏ nhiều hơn một giọt cho mỗi lần nhỏ vào mắt bị bệnh.
Trẻ em dưới 4 tuổi
Không có việc sử dụng Verkazia ở trẻ em dưới 4 tuổi trong điều trị viêm kết giác mạc mùa xuân nặng.
Người lớn
Tác dụng của Verkazia chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân trên 18 tuổi.
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan
Tác dụng của Verkazia chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều đặc biệt ở những đối tượng này.
Cách dùng thuốc
Sử dụng mắt
Những điều cần thận trọng trước khi sử dụng thuốc
Bệnh nhân nên được hướng dẫn rửa tay trước tiên.
Trước khi dùng, nên lắc nhẹ hộp đựng liều đơn.
Chỉ dành cho sử dụng duy nhất. Mỗi hộp chứa một liều duy nhất là đủ để điều trị cả hai mắt. Bất kỳ nhũ tương không sử dụng nên được loại bỏ ngay lập tức.
Bệnh nhân nên được hướng dẫn sử dụng phương pháp bịt mũi lệ và nhắm mắt lại trong 2 phút sau khi nhỏ thuốc để giảm sự hấp thu toàn thân. Điều này có thể làm giảm các tác dụng không mong muốn toàn thân và tăng tác dụng tại chỗ.
Nếu đang sử dụng nhiều hơn một sản phẩm thuốc nhỏ mắt tại chỗ, các sản phẩm thuốc này phải được dùng cách nhau ít nhất 15 phút. Verkazia nên được dùng cuối cùng.
Những lưu ý khi dùng Verkazia?
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
- Khối u ác tính ở mắt hoặc quanh mắt hoặc tình trạng tiền ác tính.
- Nhiễm trùng mắt hoặc quanh mắt đang hoạt động hoặc nghi ngờ.
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Kính áp tròng
Bệnh nhân đeo kính áp tròng chưa được nghiên cứu. Do đó, không nên sử dụng Verkazia với kính áp tròng.
Điều trị đồng thời
Dùng đồng thời Verkazia với thuốc nhỏ mắt có chứa corticosteroid có thể làm tăng tác dụng của Verkazia đối với hệ thống miễn dịch. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu lâm sàng, 18 bệnh nhân dùng Verkazia (4 lần mỗi ngày) phối hợp với thuốc nhỏ mắt có chứa corticosteroid và không làm tăng nguy cơ phản ứng bất lợi liên quan đến hệ thống miễn dịch. Do đó, cần thận trọng khi dùng corticosteroid đồng thời với Verkazia.
Tác dụng lên hệ miễn dịch
Các thuốc nhỏ mắt ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch, bao gồm cả ciclosporin, có thể ảnh hưởng đến khả năng phòng vệ của vật chủ chống lại nhiễm trùng tại chỗ và các khối u ác tính. Do đó, nên kiểm tra mắt thường xuyên, ví dụ: cứ sau 3 đến 6 tháng, khi Verkazia được sử dụng trên 12 tháng.
Verkazia chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị nhiễm herpes simplex ở vùng miệng, có tiền sử nhiễm herpes ở mắt, varicella-zoster hoặc nhiễm virus vaccinia và do đó nên thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân này.
Tá dược
Verkazia chứa cetalkonium clorua có thể gây kích ứng mắt.
Thời gian điều trị
Hiệu quả và độ an toàn của Verkazia chưa được nghiên cứu quá 12 tháng. Do đó, nên kiểm tra mắt thường xuyên, ví dụ: cứ sau 3 đến 6 tháng, khi Verkazia được sử dụng trên 12 tháng.
Tương tác thuốc
Không có nghiên cứu tương tác nào được thực hiện với Verkazia.
Kết hợp với các sản phẩm thuốc khác có ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch
Dùng đồng thời Verkazia với thuốc nhỏ mắt có chứa corticosteroid có thể làm tăng tác dụng của Verkazia đối với hệ thống miễn dịch. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu lâm sàng, 18 bệnh nhân dùng Verkazia (4 lần mỗi ngày) phối hợp với thuốc nhỏ mắt có chứa corticosteroid và không làm tăng nguy cơ phản ứng bất lợi liên quan đến hệ thống miễn dịch.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng Verkazia ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản sau khi sử dụng ciclosporin toàn thân ở mức phơi nhiễm được coi là đủ vượt quá mức phơi nhiễm tối đa ở người cho thấy ít liên quan đến việc sử dụng Verkazia trên lâm sàng.
Verkazia không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích tiềm tàng cho người mẹ vượt trội hơn nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Cho con bú
Sau khi uống, ciclosporin được bài tiết qua sữa mẹ. Không có đủ thông tin về tác dụng của ciclosporin ở trẻ sơ sinh/nhũ nhi. Tuy nhiên, ở liều điều trị của ciclosporin trong thuốc nhỏ mắt khó có thể có đủ lượng trong sữa mẹ. Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng/tránh điều trị bằng Verkazia, có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị đối với người phụ nữ.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về tác dụng của Verkazia đối với khả năng sinh sản của con người.
Không có báo cáo về suy giảm khả năng sinh sản ở động vật dùng ciclosporin tiêm tĩnh mạch.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Verkazia có ảnh hưởng vừa phải đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Sản phẩm thuốc này có thể gây mờ mắt tạm thời hoặc các rối loạn thị giác khác có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân nên được khuyên không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc cho đến khi tầm nhìn của họ được cải thiện.
Tác dụng phụ của Verkazia
Verkazia làm giảm tổn thương giác mạc (lớp ở phía trước mắt) ở hầu hết bệnh nhân mắc bệnh VKC, thể hiện qua sự cải thiện về điểm số ‘nhuộm huỳnh quang giác mạc’ (CFS) (thước đo tiêu chuẩn về sức khỏe giác mạc).
Trong một nghiên cứu chính bao gồm 169 trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh VKC nặng, 55% bệnh nhân được điều trị bằng Verkazia đã đạt được cải thiện CFS từ 50% trở lên mà không cần dùng thuốc khác sau 4 tháng, so với khoảng 28% bệnh nhân dùng giả. sự đối đãi. Các triệu chứng như ngứa, tiết dịch hoặc chất nhầy và nhạy cảm với ánh sáng cũng được cải thiện ở những bệnh nhân được điều trị bằng Verkazia ở mức độ lớn hơn so với điều trị bằng giả. Một số bệnh nhân được điều trị thêm 8 tháng; nghiên cứu mở rộng này cho thấy lợi ích của Verkazia được duy trì khi tiếp tục sử dụng tới 12 tháng.
Verkazia mua ở đâu giá bao nhiêu?
Verkazia hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: