1. Công dụng
Pentobarbital là một loại barbiturat tác dụng ngắn có hiệu quả như một thuốc an thần và thôi miên (nhưng không phải là thuốc chống lo âu). Nó được kê đơn thường xuyên hơn để gây ngủ hơn là để an thần, nhưng giống như các thuốc tương tự, nó có thể mất hiệu quả vào tuần thứ hai khi tiếp tục dùng thuốc.
Thuốc tiêm Pentobarbital được sử dụng để:
- Thuốc an thần.
- Thuốc thôi miên, để điều trị chứng mất ngủ ngắn hạn, vì chúng dường như mất tác dụng trong việc kích thích giấc ngủ và duy trì giấc ngủ sau 2 tuần.
- Thuốc tiền mê.
- Thuốc chống co giật, ở liều gây mê, trong kiểm soát khẩn cấp một số cơn co giật cấp tính, ví dụ, những cơn liên quan đến tình trạng động kinh, dịch tả, sản giật, viêm màng não, uốn ván và phản ứng độc với strychnine hoặc thuốc gây tê cục bộ.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng của barbiturat phải được cá nhân hóa với kiến thức đầy đủ về đặc điểm cụ thể của chúng và tỷ lệ sử dụng được khuyến nghị.
Tiêm bắp:
Nên tiêm bắp muối natri của barbiturat sâu vào cơ lớn và không được vượt quá thể tích 5 mL ở bất kỳ vị trí nào vì có thể gây kích ứng mô. Sau khi tiêm IM một liều thuốc ngủ, cần theo dõi các dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân. Liều dành cho người lớn thông thường của Dung dịch Natri NEMBUTAL là 150 đến 200 mg tiêm bắp một lần; liều khuyến cáo dành cho trẻ em dao động từ 2 đến 6 mg/kg dưới dạng tiêm bắp một lần không vượt quá 100 mg.
Tiêm tĩnh mạch:
Tiêm IV bị hạn chế trong các trường hợp mà các đường tiêm khác không khả thi, hoặc do bệnh nhân bất tỉnh (như xuất huyết não, sản giật hoặc trạng thái động kinh), hoặc do bệnh nhân chống cự (như trong mê sảng), hoặc do bắt buộc phải hành động nhanh chóng. Tiêm IV chậm là cần thiết và bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận trong quá trình tiêm.
Liều ban đầu thường được sử dụng cho người lớn nặng 70 kg là 100 mg. Nên giảm liều theo tỷ lệ cho bệnh nhi hoặc bệnh nhân suy nhược. Cần ít nhất một phút để xác định tác dụng đầy đủ của pentobarbital tiêm tĩnh mạch. Nếu cần thiết, có thể dùng thêm từng lượng nhỏ thuốc với tổng liều từ 200 đến 500 mg cho người lớn bình thường.
3. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng barbiturat ở những bệnh nhân nhạy cảm với barbiturat. Barbiturat cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện hoặc tiềm ẩn.
4. Cảnh báo và thận trọng thuốc
Barbiturat có thể hình thành thói quen. Sự dung nạp, sự phụ thuộc về tâm lý và thể chất có thể xảy ra khi tiếp tục sử dụng. Để giảm thiểu khả năng quá liều hoặc phát triển tình trạng phụ thuộc, việc kê đơn và phân phát thuốc an thần-thuốc ngủ nên được giới hạn ở lượng cần thiết trong khoảng thời gian cho đến lần hẹn tiếp theo. Việc ngừng thuốc đột ngột sau khi sử dụng kéo dài ở người phụ thuộc có thể dẫn đến các triệu chứng cai thuốc, bao gồm mê sảng, co giật và có thể tử vong. Barbiturat nên được ngừng dần dần ở bất kỳ bệnh nhân nào được biết là dùng quá liều trong thời gian dài.
Tiêm tĩnh mạch: Dùng quá nhanh có thể gây suy hô hấp, ngưng thở, co thắt thanh quản hoặc giãn mạch dẫn đến tụt huyết áp.
Cần thận trọng khi dùng thuốc an thần cho bệnh nhân bị đau cấp tính hoặc mãn tính vì có thể gây ra hưng phấn nghịch lý hoặc các triệu chứng quan trọng có thể bị che lấp.
Barbiturat có thể gây tổn thương bào thai khi dùng cho phụ nữ mang thai.
Việc sử dụng đồng thời rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác có thể gây ra tác dụng ức chế thần kinh trung ương bổ sung.
5. Tương tác với thuốc khác
Barbiturat có thể tạo ra các enzyme của microsome gan dẫn đến tăng chuyển hóa và giảm phản ứng chống đông máu của thuốc chống đông máu đường uống (ví dụ, warfarin, acenocoumarol, dicumarol và phenprocoumon).
Barbiturat dường như làm tăng cường chuyển hóa của corticosteroid ngoại sinh có thể thông qua việc tạo ra các enzyme của microsome gan.
Phenobarbital đã được chứng minh là làm giảm thời gian bán hủy của doxycycline trong vòng 2 tuần sau khi ngừng điều trị bằng barbiturat.
Do tác dụng của barbiturate lên quá trình chuyển hóa phenytoin là không thể dự đoán được nên nồng độ phenytoin và barbiturat trong máu cần được theo dõi thường xuyên hơn nếu dùng đồng thời các thuốc này.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác, bao gồm các thuốc an thần hoặc thuốc ngủ, thuốc kháng histamine, thuốc an thần hoặc rượu, có thể gây ra tác dụng trầm cảm bổ sung.
Estradiol, Estrone, Progesterone và các hormone steroid khác
Việc xử lý trước hoặc sử dụng đồng thời phenobarbital có thể làm giảm tác dụng của estradiol do tăng chuyển hóa của nó.
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
Do có thể gây hại cho thai nhi, khuyến cáo không dùng thuốc khi đang mang thai.
Cho con bú:
Thận trọng khi dùng thuốc cho con bú.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Thuốc gây buồn ngủ nên không lái xe khi sử dụng thuốc.
8. Tác dụng phụ khi dùng thuốc tiêm Pentobarbital
- vấn đề về trí nhớ hoặc sự tập trung,
- sự phấn khích,
- cáu gắt,
- hung hăng (đặc biệt là ở trẻ em hoặc người lớn tuổi),
- lú lẫn,
- mất thăng bằng hoặc phối hợp,
- những cơn ác mộng,
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- táo bón,
- đau đầu,
- buồn ngủ,
- hiệu ứng “nôn nao” (buồn ngủ một ngày sau khi dùng liều),
- kích động,
- lo lắng,
- mất ngủ,
- sự lo lắng,
- chóng mặt,
- huyết áp thấp,
- phản ứng tại chỗ tiêm, hoặc
- phát ban da.
9. Pentobarbital mua ở đâu giá bao nhiêu?
Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/nembutal-drug.htm#description