Thuốc Tenoqkay 25mg là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Vemlidy 25mg điều trị viêm gan B mạn tính giá bao nhiêu mua ở đâu?
Thuốc Hepbest 25mg Tenofovir Alafenamide giá bao nhiêu mua ở đâu?
Thuốc Tenoqkay là thuốc gì?
Thuốc Tenoqkay là thuốc kê đơn đường uống điều trị bệnh viêm gan B mạn tính.
Thành phần của thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Tenofovir Alafenammide 25mg.
Đóng gói: Hộp 30 viên nén.
Xuất xứ: Phương Đông Pharma, Việt Nam.
Công dụng của thuốc Tenoqkay
Tenoqkay được chỉ định để điều trị viêm gan B mãn tính ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg).
Cơ chế tác dụng của thuốc bao gồm:
Tenofovir alafenamide là tiền chất phosphonamidate của tenofovir (chất tương tự 2′-deoxyadenosine monophosphate). Tenofovir alafenamide đi vào tế bào gan nguyên phát bằng cách khuếch tán thụ động và bởi các chất vận chuyển hấp thu ở gan OATP1B1 và OATP1B3. Tenofovir alafenamide chủ yếu được thủy phân để tạo thành tenofovir bởi carboxylesterase 1 trong tế bào gan nguyên phát. Tenofovir nội bào sau đó được phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý là tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế sự sao chép của HBV thông qua sự kết hợp vào DNA của virus bởi men sao chép ngược của HBV, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA.
Tenofovir có hoạt tính đặc hiệu với vi rút viêm gan B và vi rút suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1 và HIV-2). Tenofovir diphosphat là một chất ức chế yếu các polymerase DNA của động vật có vú bao gồm DNA polymerase γ của ty thể và không có bằng chứng về độc tính của ty thể trong ống nghiệm dựa trên một số xét nghiệm bao gồm cả phân tích DNA ty thể.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Liều Tenoqkay thông thường với bệnh viêm gan B mạn tính: 1 viên nén 25mg uống 1 lần / ngày.
Cách dùng: dùng đường uống cùng với thức ăn.
Việc ngừng điều trị thuốc Tenoqkay có thể được xem xét như sau:
- Ở những bệnh nhân HBeAg dương tính không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất 6-12 tháng sau khi chuyển đổi huyết thanh HBe (mất HBeAg và mất HBV DNA khi phát hiện anti-HBe) được xác nhận hoặc cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc cho đến khi mất hiệu quả. Nên thường xuyên đánh giá lại sau khi ngừng điều trị để phát hiện virus tái phát.
- Ở những bệnh nhân HBeAg âm tính mà không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc cho đến khi có bằng chứng mất tác dụng. Khi điều trị kéo dài hơn 2 năm, nên đánh giá lại thường xuyên để xác nhận rằng việc tiếp tục liệu pháp đã chọn vẫn phù hợp với bệnh nhân.
Liều bị bỏ lỡ
Nếu bỏ lỡ một liều và chưa đến 18 giờ kể từ thời điểm thường dùng, bệnh nhân nên dùng Tenoqkay càng sớm càng tốt và sau đó tiếp tục lịch dùng thuốc bình thường của họ. Nếu đã hơn 18 giờ kể từ thời điểm thường dùng thuốc, bệnh nhân không nên dùng liều đã quên và chỉ cần tiếp tục lịch dùng thuốc bình thường.
Nếu bệnh nhân bị nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống Vemlidy, bệnh nhân nên uống thêm viên khác. Nếu bệnh nhân bị nôn hơn 1 giờ sau khi uống Tenoqkay, bệnh nhân không cần uống thêm viên khác.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần lưu ý gì khi dùng thuốc Tenoqkay?
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Bệnh nhân phải được thông báo rằng Tenoqkay không ngăn ngừa nguy cơ lây truyền HBV cho người khác qua quan hệ tình dục hoặc nhiễm vào máu. Các biện pháp phòng ngừa thích hợp phải tiếp tục được sử dụng.
Có một số dữ liệu hạn chế về tính an toàn và hiệu quả của Tenoqkay ở bệnh nhân nhiễm HBV bị bệnh gan mất bù và những người có điểm Child Pugh Turcotte (CPT)> 9 (tức là loại C). Những bệnh nhân này có thể có nguy cơ cao gặp các phản ứng có hại cho gan hoặc thận. Do đó, các thông số gan mật và thận nên được theo dõi chặt chẽ ở nhóm bệnh nhân này.
Đợt cấp của viêm gan siêu vi đã được báo cáo ở những bệnh nhân đã ngừng điều trị viêm gan B, thường liên quan đến việc tăng nồng độ HBV DNA trong huyết tương. Phần lớn các trường hợp tự giới hạn nhưng đợt cấp nặng, bao gồm cả kết quả tử vong, có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Cần theo dõi chức năng gan trong khoảng thời gian lặp lại với cả theo dõi lâm sàng và xét nghiệm ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị. điều trị viêm gan B. Nếu thích hợp, việc tiếp tục điều trị viêm gan B có thể được đảm bảo.
Việc sử dụng Tenoqkay không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có CrCl <15 mL / phút không được thẩm tách máu.
Không thể loại trừ nguy cơ tiềm ẩn độc tính trên thận do tiếp xúc mãn tính với lượng tenofovir thấp do dùng tenofovir alafenamide. Người ta khuyến cáo rằng chức năng thận được đánh giá ở tất cả các bệnh nhân trước hoặc khi bắt đầu điều trị bằng Tenoqkay và nó cũng được theo dõi trong suốt quá trình điều trị ở tất cả các bệnh nhân sao cho phù hợp về mặt lâm sàng. Ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận đáng kể về mặt lâm sàng, hoặc có bằng chứng về bệnh lý ống thận đoạn gần, nên cân nhắc việc ngừng sử dụng Vemlidy.
Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Tenoqkay ở những bệnh nhân đồng nhiễm vi rút viêm gan C hoặc D. Cần tuân thủ hướng dẫn đồng dùng trong điều trị viêm gan C.
Xét nghiệm kháng thể HIV nên được thực hiện cho tất cả bệnh nhân nhiễm HBV mà tình trạng nhiễm HIV-1 chưa được biết trước khi bắt đầu điều trị bằng Tenoqkay. Ở những bệnh nhân đồng nhiễm HBV và HIV, Tenoqkay nên được dùng đồng thời với các thuốc kháng retrovirus khác để đảm bảo rằng bệnh nhân nhận được phác đồ điều trị HIV thích hợp.
Tương tác thuốc
Tenoqkay không nên dùng đồng thời với các sản phẩm thuốc có chứa tenofovir disoproxil, tenofovir alafenamide hoặc adefovir dipivoxil.
Tenofovir alafenamide được vận chuyển bởi P-gp và protein kháng ung thư vú (BCRP). Các sản phẩm thuốc là chất cảm ứng P-gp (ví dụ: rifampicin, rifabutin, carbamazepine, phenobarbital hoặc St. John’s wort) được cho là sẽ làm giảm nồng độ tenofovir alafenamide trong huyết tương, có thể làm mất tác dụng điều trị của Vemlidy. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc như vậy với Tenoqkay.
Dùng đồng thời tenofovir alafenamide với các sản phẩm thuốc ức chế P-gp và BCRP có thể làm tăng nồng độ tenofovir alafenamide trong huyết tương. Không khuyến cáo dùng đồng thời các chất ức chế mạnh P-gp với tenofovir alafenamide.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có hoặc số lượng dữ liệu hạn chế (ít hơn 300 kết quả mang thai) về việc sử dụng tenofovir alafenamide ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, một lượng lớn dữ liệu về phụ nữ mang thai (hơn 1.000 kết cục bị phơi nhiễm) cho thấy không có dị tật cũng như độc tính đối với thai nhi / trẻ sơ sinh liên quan đến việc sử dụng tenofovir disoproxil.
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với độc tính sinh sản.
Việc sử dụng tenofovir alafenamide có thể được xem xét trong thời kỳ mang thai, nếu cần thiết.
Cho con bú
Người ta không biết liệu tenofovir alafenamide có được tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên động vật, người ta đã chỉ ra rằng tenofovir được tiết vào sữa. Không có đủ thông tin về tác dụng của tenofovir ở trẻ sơ sinh / trẻ nhỏ.
Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh / trẻ sơ sinh bú sữa mẹ; do đó, không nên dùng tenofovir alafenamide trong thời kỳ cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu trên người về ảnh hưởng của tenofovir alafenamide đối với khả năng sinh sản. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại của tenofovir alafenamide đối với khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng lên lái xe và vận hành máy móc.
Hiệu quả của thuốc Tenoqkay?
Tenoqkay làm giảm nồng độ virus viêm gan B ở hầu hết bệnh nhân. Trong một nghiên cứu trên 426 bệnh nhân mắc bệnh viêm gan mạn tính ‘âm tính kháng nguyên điện tử’, 94% bệnh nhân dùng Tenofovir Alafenamide có lượng DNA virus rất thấp sau 48 tuần điều trị. Kết quả này tương tự với kết quả ở những bệnh nhân dùng một dạng tenofovir khác (tenofovir disoproxil fumarate), trong đó 93% có nồng độ DNA virus rất thấp.
Trong nghiên cứu thứ hai trên 875 bệnh nhân mắc bệnh viêm gan mạn tính có ‘kháng nguyên điện tử dương tính’, 64% bệnh nhân dùng Tenofovir Alafenamide và 67% bệnh nhân dùng tenofovir disoproxil fumarate có lượng DNA virus rất thấp sau 48 tuần. Những kết quả này gợi ý rằng thuốc so sánh có thể hiệu quả hơn trong các trường hợp ‘dương tính với kháng nguyên điện tử’ nhưng sự khác biệt được thấy là rất nhỏ.
Thuật ngữ ‘kháng nguyên điện tử dương tính’ và ‘kháng nguyên điện tử âm tính’ đề cập đến sự hiện diện hay vắng mặt của kháng nguyên điện tử, một loại protein của virus viêm gan B. Nếu có protein này, điều đó có nghĩa là virus đang nhân lên nhanh chóng và tải lượng virus có thể cao hơn.
Tác dụng phụ của thuốc Tenoqkay
Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Tenoqkay bao gồm:
Rối loạn hệ thần kinh:
- Thường gặp: đau đầu.
- Ít gập: Chóng mặt.
Rối loạn hệ tiêu hóa:
- Ít gặp: Tiêu chảy, nôn mửa, buồn nôn, nôn, đau bụng, trướng bụng, đầy hơi.
Rối loạn gan mật:
- Ít gặp: tăng men gan ALT
Rối loạn da và mô dưới da:
- Ít gặp: phát ban, ngứa.
- Hiếm gặp: phù mạch, nổi mề đay.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết:
- Ít gặp: đau khớp.
Rối loạn chúng:
- Ít gặp: mệt mỏi.
Thường gặp: Tần xuất > 1/100. Ít gặp, tần xuất 1/1000<ADR<1/100. Hiếm gặp: ADR<1/1000.
Thuốc Tenoqkay giá bao nhiêu?
Thuốc Tenoqkay 25mg có giá 850.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá. Chúng tôi hỗ trợ ship hàng toàn quốc cho bạn.
Thuốc Tenoqkay mua ở đâu?
Bạn cần mua thuốc Tenoqkay ? Bạn có thể đặt thuốc qua số điện thoại: 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo: