Seysara là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Seysara là thuốc gì?
Sarecycline là một dẫn xuất bán tổng hợp của tetracycline ban đầu được phát hiện bởi Paratek Pharmaceuticals từ Boston, MA nhưng sau đó được cấp phép cho Warner Chilcott ở Rockaway, NJ vào tháng 7 năm 2007. Sau khi hoàn thành nhiều thử nghiệm giai đoạn II và giai đoạn III chứng minh tính hiệu quả của nó trong điều trị mụn trứng cá ở mặt từ trung bình đến nặng Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã phê duyệt Almirall, Seysara (sarecylcine) có trụ sở tại Barcelona là thuốc kháng sinh đường uống có nguồn gốc từ tetracycline phổ hẹp đầu tiên để điều trị các tổn thương viêm không phải do mụn trứng cá. mụn trứng cá thông thường dạng nốt từ trung bình đến nặng ở bệnh nhân từ 9 tuổi trở lên 5. Seysara (sarecycline) ban đầu là một phần của danh mục Da liễu Y tế Hoa Kỳ của Allergan, trước khi Almirall mua lại danh mục này vào nửa cuối năm 2018 như một phương tiện củng cố và củng cố ngành da liễu -tập trung vào sự hiện diện của công ty dược phẩm tại Hoa Kỳ.
Bản thân mụn trứng cá là một tình trạng da mãn tính phổ biến liên quan đến tắc nghẽn và/hoặc viêm nang lông và các tuyến bã nhờn đi kèm của chúng. Mụn trứng cá thường biểu hiện về mặt thể chất dưới dạng hỗn hợp các tổn thương viêm và không viêm chủ yếu ở mặt nhưng ở lưng và cả ngực. Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu Gánh nặng bệnh tật toàn cầu, tình trạng mụn trứng cá ảnh hưởng đến 85% thanh niên từ 12 đến 25 tuổi trên toàn cầu – với khả năng để lại sẹo vĩnh viễn về thể chất và tinh thần do các trường hợp mụn trứng cá nặng.
Sau đó, trong khi một số liệu pháp tetracycline hàng đầu như doxycycline và minocycline tồn tại để điều trị mụn trứng cá, sarecycline đưa ra một lựa chọn trị liệu mới và cải tiến vì nó thể hiện hoạt động kháng khuẩn cần thiết chống lại các mầm bệnh có liên quan gây ra mụn trứng cá nhưng cũng có xu hướng thấp. sự phát triển đề kháng ở các mầm bệnh như vậy và phổ hoạt động kháng khuẩn hẹp hơn, đặc hiệu hơn, dẫn đến ít tác dụng kháng khuẩn ngoài mục tiêu hơn đối với hệ vi khuẩn đường ruột nội sinh và do đó ít tác dụng phụ liên quan đến tiêu chảy, phát triển quá mức của nấm, v.v..
Seysara là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Sarecycline. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Sarecycline 60mg.
Đóng gói: hộp 3 viên nén.
Xuất xứ: Mỹ.
Công dụng của thuốc Seysara
Viên nén SEYSARAR (sarecycline), được chỉ định để điều trị các tổn thương viêm do mụn trứng cá thông thường không có nốt sần từ trung bình đến nặng ở bệnh nhân từ 9 tuổi trở lên.
Hạn chế sử dụng
Hiệu quả của SEYSARA sau 12 tuần và độ an toàn sau 12 tháng chưa được thiết lập. SEYSARA chưa được đánh giá trong điều trị nhiễm trùng.
Để giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc cũng như duy trì hiệu quả của các loại thuốc kháng khuẩn khác, chỉ nên sử dụng SEYSARA theo chỉ định.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng khuyến nghị của SEYSARA dựa trên trọng lượng cơ thể được mô tả trong Bảng 1. Nếu không cải thiện sau 12 tuần, hãy đánh giá lại việc điều trị bằng SEYSARA.
Bảng 1: Bảng định lượng cho SEYSARA
Trọng lượng cơ thể (kg) | Liều lượng |
33 đến 54 kg | 1 viên 60mg |
55 đến 84kg | 100mg |
85 đến 136kg | 150mg |
Dùng SEYSARA một lần mỗi ngày, có hoặc không có thức ăn. Để giảm nguy cơ kích ứng và loét thực quản, hãy dùng SEYSARA với đủ lượng chất lỏng.
Chống chỉ định thuốc
SEYSARA chống chỉ định ở những người có biểu hiện quá mẫn cảm với bất kỳ tetracycline nào.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Seysara?
Tác dụng gây quái thai
SEYSARA, giống như các tetracycline khác, có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Nếu sử dụng SEYSARA trong thời kỳ mang thai hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi đang dùng SEYSARA, bệnh nhân phải được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi và phải ngừng điều trị ngay lập tức.
Việc sử dụng thuốc thuộc nhóm tetracycline trong quá trình phát triển răng (tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ, trẻ sơ sinh và trẻ em đến 8 tuổi) có thể gây đổi màu răng vĩnh viễn (màu vàng-xám-nâu). Phản ứng bất lợi này phổ biến hơn khi sử dụng lâu dài các loại thuốc này, nhưng cũng được quan sát thấy sau các đợt điều trị ngắn hạn lặp đi lặp lại. Giảm sản men răng cũng đã được báo cáo.
Tất cả các tetracycline tạo thành phức hợp canxi ổn định trong bất kỳ mô tạo xương nào. Sự giảm tốc độ tăng trưởng của xương mác đã được quan sát thấy ở trẻ sinh non được dùng tetracycline đường uống với liều 25 mg/kg mỗi 6 giờ. Phản ứng này được chứng minh là có thể hồi phục khi ngừng thuốc. Kết quả nghiên cứu trên động vật cho thấy tetracycline đi qua nhau thai, được tìm thấy trong các mô của thai nhi và có thể gây chậm phát triển xương ở thai nhi đang phát triển. Bằng chứng về độc tính đối với phôi đã được ghi nhận ở động vật được điều trị bằng SEYSARA trong thời kỳ mang thai liên quan đến độc tính ở động vật mẹ.
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium Difficile (Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh)
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo với hầu hết các chất kháng khuẩn và mức độ nghiêm trọng có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn làm thay đổi hệ vi sinh vật bình thường của ruột kết dẫn đến khả năng phát triển quá mức của C. difficile.
C. difficile tạo ra độc tố A và B góp phần phát triển CDAD. Các chủng C. difficile sản sinh ra nhiều độc tố làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì những bệnh nhiễm trùng này có thể kháng trị với liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ đại tràng. CDAD phải được xem xét ở tất cả các bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh. Cần phải khai thác bệnh sử cẩn thận vì CDAD đã được báo cáo xảy ra hơn hai tháng sau khi dùng thuốc kháng khuẩn.
Nếu nghi ngờ hoặc xác nhận CDAD, nên ngừng sử dụng kháng sinh đang diễn ra không nhằm mục đích chống lại C. difficile. Nên tiến hành quản lý chất lỏng và chất điện giải thích hợp, bổ sung protein, điều trị bằng kháng sinh đối với C. difficile và đánh giá phẫu thuật theo chỉ định lâm sàng.
Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương
Tác dụng phụ của hệ thần kinh trung ương bao gồm choáng váng, chóng mặt hoặc chóng mặt đã được báo cáo khi sử dụng tetracycline. Những bệnh nhân gặp phải những triệu chứng này nên thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc nguy hiểm. Những triệu chứng này có thể biến mất trong quá trình điều trị và có thể biến mất khi ngừng thuốc.
Tăng huyết áp nội sọ
Tăng huyết áp nội sọ ở người lớn và thanh thiếu niên có liên quan đến việc sử dụng tetracycline. Biểu hiện lâm sàng bao gồm đau đầu, mờ mắt và phù gai thị. Mặc dù các dấu hiệu và triệu chứng của tăng áp lực nội sọ sẽ hết sau khi ngừng điều trị, vẫn có khả năng để lại các di chứng như mất thị lực vĩnh viễn hoặc nghiêm trọng. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thừa cân có nguy cơ cao bị tăng huyết áp nội sọ. Bệnh nhân nên được hỏi về rối loạn thị giác trước khi bắt đầu điều trị bằng tetracycline. Nên tránh sử dụng đồng thời isotretinoin và SEYSARA vì isotretinoin, một retinoid toàn thân, cũng được biết là gây tăng huyết áp nội sọ. Nếu rối loạn thị giác xảy ra trong quá trình điều trị, bệnh nhân nên được kiểm tra phù gai thị.
Nhạy cảm với ánh sáng
Nhạy cảm ánh sáng biểu hiện bằng phản ứng cháy nắng quá mức đã được quan sát thấy ở một số người dùng tetracycline. Bệnh nhân nên giảm thiểu hoặc tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời tự nhiên hoặc nhân tạo (giường tắm nắng hoặc điều trị bằng tia UVA/B) trong khi sử dụng SEYSARA. Nếu bệnh nhân cần ở ngoài trời trong khi sử dụng SEYSARA, họ nên mặc quần áo rộng rãi để bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời và thảo luận các biện pháp chống nắng khác với bác sĩ của họ.
Tương tác thuốc cần chú ý
Tác dụng của các loại thuốc khác lên SEYSARA
Retinoid uống
Tetracycline có thể gây tăng áp lực nội sọ giống như retinoid đường uống, bao gồm isotretinoin và acitretin. Tránh dùng đồng thời SEYSARA với retinoid đường uống.
Thuốc kháng axit và chế phẩm sắt
Dùng đồng thời với các thuốc kháng axit có chứa nhôm, canxi hoặc magie, bismuth subsalicylate và các chế phẩm chứa sắt có thể làm giảm sự hấp thu của SEYSARA, tương tự như các tetracycline khác, có thể làm giảm hiệu quả của thuốc. Tách biệt liều SEYSARA với thuốc kháng axit có chứa nhôm, canxi hoặc magiê, bismuth subsalicylate và các chế phẩm có chứa sắt.
Tác dụng của SEYSARA đối với các loại thuốc khác
Penicillin
Tương tự như các tetracycline khác, SEYSARA có thể cản trở tác dụng diệt khuẩn của penicillin. Tránh dùng đồng thời SEYSARA với penicillin.
Thuốc chống đông máu
Tương tự như các tetracycline khác, SEYSARA có thể làm giảm hoạt động protrombin huyết tương, điều này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu ở những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông máu. Giảm liều thuốc chống đông máu khi dùng chung với SEYSARA nếu thích hợp.
Chất nền P-Glycoprotein (P-gp)
Việc sử dụng đồng thời SEYSARA có thể làm tăng nồng độ của chất nền P-gp được sử dụng đồng thời (ví dụ: digoxin). Theo dõi độc tính của thuốc là cơ chất P-gp và có thể cần giảm liều khi dùng đồng thời với SEYSARA.
Thuốc tránh thai nội tiết đường uống
SEYSARA không có tác dụng đáng kể về mặt lâm sàng đối với hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống có chứa ethinyl estradiol và norethindrone acetate.
Tác dụng phụ của thuốc Seysara
Seysara có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có:
- cảm giác choáng váng, như thể bạn sắp ngất đi;
- đau dạ dày dữ dội, tiêu chảy ra nước hoặc có máu (ngay cả khi nó xảy ra vài tháng sau liều cuối cùng của bạn);
- chóng mặt (cảm giác quay cuồng); hoặc
- tăng áp lực bên trong hộp sọ = nhức đầu dữ dội, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, các vấn đề về thị lực, đau sau mắt.
Tác dụng phụ thường gặp của Seysara có thể bao gồm buồn nôn.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
Thuốc Seysara giá bao nhiêu?
Thuốc Seysara hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá.
Tài liệu tham khảo: