Rybrevant là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Rybrevant là thuốc gì?
Amivantamab, còn được gọi là JNJ-61186372, là một kháng thể đặc hiệu kép kháng EGFR-MET, có nguồn gốc từ tế bào buồng trứng của chuột đồng Trung Quốc, được phê duyệt để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn hoặc tiến triển cục bộ (NSCLC) với sự phát triển biểu bì thụ thể yếu tố (EGFR) exon 20 đột biến chèn, được phát hiện bằng xét nghiệm được FDA chấp thuận, bệnh đã tiến triển trong hoặc sau khi hóa trị liệu dựa trên bạch kim. Bệnh nhân mắc NSCLC thường phát triển đề kháng với các thuốc nhắm vào EGFR và MET riêng lẻ, do đó Amivantamab được phát triển để tấn công cả hai mục tiêu, làm giảm nguy cơ phát triển kháng thuốc. Amivantamab được phát hiện là hiệu quả hơn thuốc ức chế EGFR erlotinib hoặc thuốc ức chế MET crizotinib in vivo. Bệnh nhân mắc NSCLC có đột biến chèn exon 20 trong EGFR không đáp ứng với thuốc ức chế tyrosine kinase và thường được điều trị bằng liệu pháp dựa trên bạch kim.
Amivantamab đã được FDA chấp thuận vào ngày 21 tháng 5 năm 2021 sau đó được EMA phê duyệt vào ngày 9 tháng 12 năm 2021 và Bộ Y tế Canada vào ngày 30 tháng 3 năm 2022.
Rybrevant là thuốc kê toa chứa hoạt chất Amivantamab. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Amivantamab 350mg.
Đóng gói: hộp 1 lọ dung dịch tiêm 7ml.
Xuất xứ: Janssen Đức.
Công dụng của thuốc Rybrevant
RYBREVANT dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển cục bộ hoặc di căn bằng cách kích hoạt thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) Exon 20, bệnh đã tiến triển trên hoặc sau khi hóa trị liệu dựa trên bạch kim.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Amivantamab là một kháng thể đặc hiệu kép EGFR-MET dựa trên IgG1 có hàm lượng fucose thấp, có hoạt tính định hướng tế bào miễn dịch nhắm vào các khối u bằng cách kích hoạt và kháng lại các đột biến EGFR cũng như đột biến và khuếch đại MET. Amivantamab liên kết với các miền ngoại bào của EGFR và MET.
Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy amivantamab có tác dụng chống lại các khối u có đột biến kích hoạt EGFR nguyên phát như xóa Exon 19, thay thế L858R và đột biến chèn Exon 20; đột biến kháng EGFR thứ cấp như T790M và C797S; và khả năng chống lại sự ức chế EGFR do kích hoạt con đường MET. Amivantamab phá vỡ chức năng truyền tín hiệu của EGFR và MET thông qua việc ngăn chặn liên kết phối tử và tăng cường sự thoái hóa của EGFR và MET, do đó ngăn chặn sự phát triển và tiến triển của khối u. Sự hiện diện của EGFR và MET trên bề mặt tế bào khối u cũng cho phép nhắm mục tiêu các tế bào này để tiêu diệt bởi các tế bào tác động miễn dịch, chẳng hạn như tế bào giết người tự nhiên và đại thực bào, thông qua cơ chế gây độc tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCC) và cơ chế trogocytosis, tương ứng.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Trước khi bắt đầu điều trị bằng RYBREVANT, trạng thái đột biến chèn EGFR Exon 20 phải được xác định bởi phòng thí nghiệm có kinh nghiệm bằng phương pháp thử nghiệm đã được xác nhận.
Liều dùng thuốc
Liều khuyến cáo của RYBREVANT, dựa trên trọng lượng cơ thể ban đầu, được nêu trong Bảng 1 và lịch trình dùng thuốc được nêu trong Bảng 2. Liều ban đầu được dùng dưới dạng truyền chia thành nhiều lần trong Tuần 1 vào Ngày 1 và Ngày 2.
Bảng 1: Liều RYBREVANT được khuyến nghị dựa trên trọng lượng cơ thể cơ bản* | ||
Trọng lượng cơ thể | Liều khuyến cáo | Số lọ RYBREVANT 350 mg/7 mL |
Dưới 80 kg | 1050 mg | 3 |
Lớn hơn hoặc bằng 80 kg | 1400mg | 4 |
* Không cần điều chỉnh liều cho những thay đổi trọng lượng cơ thể tiếp theo. |
Bảng 2: Lịch dùng thuốc cho RYBREVANT | |
Tuần | Lịch trình |
Tuần 1 đến 4 | Hàng tuần (tổng cộng 4 liều) |
Tuần 5 trở đi | Mỗi 2 tuần bắt đầu từ Tuần 5 |
Thời gian điều trị
Khuyến cáo bệnh nhân nên điều trị bằng RYBREVANT cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
Cách dùng thuốc
RYBREVANT được dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch sau khi pha loãng với dung dịch glucose 5% vô trùng hoặc dung dịch muối vô trùng [0,9% NaCl]. RYBREVANT phải được sử dụng bằng phương pháp lọc nội tuyến.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với (các) hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Rybrevant?
Đánh giá tình trạng đột biến chèn EGFR Exon 20
Khi cân nhắc sử dụng RYBREVANT, điều quan trọng là phải xác định được trạng thái đột biến chèn EGFR Exon 20 của bệnh nhân. Nên sử dụng xét nghiệm đã được thẩm định để giảm thiểu việc xác định âm tính giả hoặc dương tính giả.
Phản ứng liên quan đến truyền dịch
Các phản ứng liên quan đến tiêm truyền xảy ra rất thường gặp ở bệnh nhân điều trị bằng RYBREVANT. Các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp nhất của IRR bao gồm ớn lạnh, buồn nôn, khó thở, đỏ bừng, khó chịu ở ngực, hạ huyết áp và nôn mửa.
Trước khi truyền lần đầu (Tuần 1) RYBREVANT, nên dùng thuốc kháng histamine, thuốc hạ sốt và glucocorticoid để giảm nguy cơ IRR. Đối với những liều tiếp theo, nên dùng thuốc kháng histamine và thuốc hạ sốt. Lần truyền RYBREVANT ban đầu nên được chia làm nhiều lần vào Tuần 1, Ngày 1 và 2. Truyền RYBREVANT qua đường ngoại vi vào Tuần 1 và Tuần 2.
Bệnh nhân nên được điều trị bằng RYBREVANT trong môi trường có hỗ trợ y tế thích hợp để điều trị IRR. Nên ngừng truyền RYBREVANT khi có dấu hiệu đầu tiên của IRR ở bất kỳ mức độ nghiêm trọng nào và nên dùng thuốc sau khi truyền theo chỉ định lâm sàng. Sau khi các triệu chứng đã được giải quyết, việc truyền RYBREVANT nên được tiếp tục ở mức 50% so với tốc độ trước đó. Đối với IRR cấp 3 hoặc cấp 4 tái phát, nên ngừng sử dụng RYBREVANT vĩnh viễn.
Bệnh phổi kẽ
Bệnh phổi kẽ (ILD) hoặc phản ứng bất lợi giống ILD (ví dụ viêm phổi) xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng RYBREVANT (xem phần 4.8). Những bệnh nhân có tiền sử bệnh ILD, ILD do thuốc, viêm phổi do phóng xạ cần điều trị bằng steroid hoặc bất kỳ bằng chứng nào về ILD hoạt động trên lâm sàng đều bị loại khỏi nghiên cứu lâm sàng.
Bệnh nhân cần được theo dõi các triệu chứng biểu hiện ILD/viêm phổi (ví dụ: khó thở, ho, sốt). Nếu các triệu chứng phát triển, nên ngừng điều trị bằng RYBREVANT. ILD nghi ngờ cần được đánh giá và bắt đầu điều trị thích hợp khi cần thiết. Nên ngừng sử dụng RYBREVANT vĩnh viễn ở những bệnh nhân đã xác nhận ILD.
Phản ứng da và móng
Phát ban (bao gồm viêm da dạng trứng cá), ngứa và khô da xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng RYBREVANT.
Bệnh nhân nên được hướng dẫn hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong và trong 2 tháng sau khi điều trị bằng RYBREVANT. Nên mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng. Kem làm mềm không chứa cồn được khuyên dùng cho da khô.
Nếu phản ứng da phát triển, nên dùng corticosteroid tại chỗ và thuốc kháng sinh tại chỗ và/hoặc đường uống. Đối với các biến cố Cấp độ 3 hoặc Cấp độ 2 dung nạp kém, nên sử dụng kháng sinh toàn thân và steroid đường uống và nên xem xét giới thiệu đến bác sĩ da liễu. Nên ngừng sử dụng RYBREVANT tùy theo mức độ nghiêm trọng.
Hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) đã được báo cáo khi điều trị bằng RYBREVANT. Ngắt RYBREVANT và chuyển ngay những bệnh nhân có biểu hiện phát ban nặng, biểu hiện không điển hình hoặc phân bố đến bác sĩ da liễu. Nên ngừng sử dụng RYBREVANT vĩnh viễn ở những bệnh nhân có phản ứng da độ 4, bao gồm cả TEN.
Rối loạn mắt
Rối loạn về mắt, bao gồm viêm giác mạc, xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng RYBREVANT. Những bệnh nhân có các triệu chứng về mắt ngày càng trầm trọng nên được chuyển ngay đến bác sĩ nhãn khoa và nên ngừng sử dụng kính áp tròng cho đến khi đánh giá được các triệu chứng.
Tương tác thuốc cần chú ý
Không có nghiên cứu tương tác thuốc đã được thực hiện.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con/Tránh thai
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong và trong 3 tháng sau khi ngừng điều trị bằng amivantamab.
Thai kỳ
Không có dữ liệu trên người để đánh giá nguy cơ sử dụng amivantamab trong thai kỳ. Không có nghiên cứu sinh sản động vật đã được tiến hành. Việc sử dụng thuốc ức chế EGFR và MET ở động vật mang thai dẫn đến tăng tỷ lệ suy giảm sự phát triển của phôi thai, chết phôi và sảy thai. Do đó, amivantamab có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai.
Không nên dùng Amivantamab trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích của việc điều trị cho người phụ nữ được coi là lớn hơn những nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Nếu bệnh nhân có thai trong khi đang dùng amivantamab, bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú
Người ta không biết liệu amivantamab có được bài tiết vào sữa mẹ hay ảnh hưởng đến việc sản xuất sữa hay không. Do có khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng do amivantamab ở trẻ bú mẹ, phụ nữ không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng RYBREVANT và trong 3 tháng sau liều RYBREVANT cuối cùng.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu để xác định tác động tiềm ẩn của amivantamab đối với khả năng sinh sản ở nam và nữ.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Nếu bệnh nhân gặp các triệu chứng liên quan đến điều trị ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phản ứng, họ không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc cho đến khi tác dụng giảm bớt.
Tác dụng phụ của thuốc Rybrevant
Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất (20%) là IRR, paronychia, phát ban, viêm da mụn trứng cá, giảm albumin máu, buồn nôn, táo bón, phù ngoại biên, viêm miệng và tăng alanine aminotransferase.
Phản ứng bất lợi nghiêm trọng xảy ra ở 29% bệnh nhân. Phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở ≥2% bệnh nhân bao gồm viêm phổi, khó thở, tắc mạch phổi, viêm phổi, đau lưng và yếu cơ.
Mười hai phần trăm bệnh nhân đã ngừng dùng RYBREVANT do phản ứng bất lợi. Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất dẫn đến ngừng điều trị là viêm phổi, tràn dịch màng phổi, viêm phổi và IRR.
Sự gián đoạn liều do phản ứng bất lợi không phải IRR xảy ra ở 36% bệnh nhân dùng RYBREVANT. Các phản ứng bất lợi cần phải ngừng liều ở >2% bệnh nhân bao gồm phát ban, mệt mỏi, viêm quanh móng, viêm phổi, viêm miệng, sốt và tiêu chảy.
Việc giảm liều do phản ứng bất lợi xảy ra ở 14% bệnh nhân. Các phản ứng bất lợi cần giảm liều ở ≥ 2% bệnh nhân bao gồm viêm da mụn trứng cá và viêm quanh móng.
Thuốc Rybrevant giá bao nhiêu?
Thuốc Rybrevant có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Rybrevant mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Rybrevant – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Rybrevant? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: