Rocalcic là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Rocalcic là thuốc gì?
Calcitonin Salmon là một dạng peptit tổng hợp của calcitonin được sử dụng để ức chế tiêu xương trong điều trị tăng calci huyết, loãng xương và bệnh Paget.
Rocalcic là thuốc kê đơn chứa hoạt chất Calcitonin.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Calcitonin 50 IU hoặc 100IU
Đóng gói: hộp 5 ống x 1ml.
Xuất xứ: Rotexmedica.
Công dụng của thuốc Rocalcic
Thuốc Rocalcic được sử dụng cho các chỉ định sau:
Loãng xương ở những bệnh nhân mà các phương pháp thay thế không phù hợp
- Loãng xương tiên phát, ví dụ loãng xương giai đoạn sớm và loãng xương tiến triển ở những phụ nữ thời kì sau mãn kinh và loãng xương do lão suy ở phụ nữ và nam giới.
- Loãng xương thứ phát, ví dụ do điều trị corticosteroid hay nằm bất động.
Đau xương đi kèm với hủy xương hoặc thiếu xương.
Bệnh Paget xương ( viêm xương biến dạng) chỉ ở những bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị thay thế hoặc ở những người mà phương pháp điều trị như vậy không phù hợp.
Tăng Calci huyết và cơn tăng calci huyết do
- Hủy xương trong bệnh khối u thứ phát do ung thư vú, phổi, hoặc thận, u tủy và các bệnh ác tính khác
- cường tuyến cận giáp, tình trạng nằm bất động hay ngộ độc vitamin D
cho cả điều trị cấp cứu trường hợp cấp và điều trị kéo dài chứng tăng calci huyết mạn tính, cho đến khi phương pháp điều trị đặc hiệu các bệnh đang mắc chứng tỏ có hiệu quả.
Cơ chế tác dụng của thuốc
Calcitonin Salmon là một chất chủ vận thụ thể calcitonin. Calcitonin Salmon hoạt động chủ yếu trên xương, nhưng tác động trực tiếp đến thận và tác động lên đường tiêu hóa cũng được công nhận. Calcitonin Salmon dường như có các hoạt động về cơ bản giống với calcitonin có nguồn gốc từ động vật có vú, nhưng hiệu lực của nó trên mỗi mg lớn hơn và nó có thời gian tác dụng lâu hơn.
Tác dụng của calcitonin đối với xương và vai trò của nó đối với sinh lý xương bình thường của con người vẫn chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn, mặc dù các thụ thể calcitonin đã được phát hiện trong tế bào hủy xương và nguyên bào xương.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Cách dùng thuốc Rocalcic
Dung dịch trong lọ đa liều có thể được sử dụng để tiêm dưới da (s.c.) hoặc tiêm bắp (i.m.-)s hoặc truyền tinh mach (i.v.) lién tục nhưng không thích hợp đề tiêm bolus tĩnh mạch vì thuốc có chứa phenol (5 mg/ml) là chất bảo quản.
Bệnh nhân phải nhận được những hướng dẫn chính xác từ bác sĩ hoặc y tá khi tự dùng tiêm dưới đa.
Do liên quan giữa sự xuất hiện khối u ác tính và việc sử dụng calcitonin dài hạn, thời gian điều trị trong tất cả các chỉ định nên được giới hạn trong một khoảng thời gian ngắn nhất có thể và sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Loãng xương
Trong loãng xương,liều khuyến cáo là 50 IU/ngày hoặc 100 IU/ngày hoặc mỗi 2 ngày, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh.
Khuyến cáo sử dụng Rocalcic kết hợp với hấp thu đầy đủ calci và vitamin D để ngăn ngừa mắt khối lượng xương tiến triển.
Đau xương đi kèm với hủy xương hoặc thiếu xương
Trong đau xương đi kèm với hủy xương và/hoặc thiếu xương, liều khuyến cáo là 100-200 IU mỗi ngày truyền tĩnh mạch chậm trong dung dịch nước muối sinh lý, hoặc tiêm dưới da hoặc tiêm bắp dưới dạng chia liều trải ra trong ngày, cho đến khi đạt được đáp ứng mong muốn.
Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân.
Có thể cần vải ngày điều trị cho đến khi tác dụng giảm đau phát huy đầy đủ. Khi điều trị tiếp tục, thường có thế giảm liều dùng hàng ngày ban đầu và/hoặc kéo dài khoảng cách giữa các liều.
Bệnh Paget
Trong bệnh Paget, liều khuyến cáo là 100 IU mỗi ngày hoặc mỗi 2 ngày, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Thời gian điều trị phụ thuộc vào chỉ định điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân.
Việc diều trị bằng Rocalcic làm giảm rõ rệt phosphatase kiềm trong huyết thanh và giảm bài tiết hydroxyproline trong nước tiểu, thường về mức bình thường. Tuy nhiên, trong trường hợp hiểm gặp, mức bài tiết phosphatase kiêm và hydroxyproline có thể tăng sau giai đoạn giảm xuống lúc đầu; trong trường hợp đó bác sĩ phải dựa vào bệnh cảnh lâm sàng để quyết định khi nào cần ngưng điều trị và khi nào có thẻ tiếp tục trở lại.
Các rối loạn về chuyển hóa Xương có thể tái phát một hoặc vài tháng sau ngưng điều trị, cần phải có một liệu trình điều trị mới bằng Rocalcic.
Tăng Calci huyết
Điều trị cấp cứu cơn tăng calci huyết
Truyền tĩnh mạch là cách dùng hiệu quả nhất và vì vậy được ưu tiên dùng trong điều trị cấp cứu hoặc các tình trạng nặng khác.
Liều khuyến cáo là 5-10 IU/kg thể trọng/ngày hòa trong 500 ml dung dịch nước muối sinh lý, truyền tĩnh mạch trong ít nhất 6 giờ, hoặc tiêm tĩnh mạch chậm chia lam 2 đến 4 liều trong ngày.
Điều trị tình trạng tăng calci huyết mạn tính
Việc điều trị nên được giới hạn trong thời gian ngắn nhất có thể. Liều khuyến cáo trong điều trị tình trạng tăng calci huyết mạn tính là 5-10 IU/kg thể trọng/ngày dùng tiêm dưới da hoặc tiêm bắp liều duy nhất hay chia làm 2 liều.
Việc điều trị nên được diễu chỉnh dựa trên đáp ứng lâm sàng và sinh hóa của bệnh nhân. Nếu thể tích Rocalci dùng tiêm vượt quá 2 ml thì nên dùng đường tiêm bắp và nên tiêm ở nhiều vị trí.
Phát triển kháng thể
Việc điều trị nên được giới hạn trong thời gian ngắn nhất có thể. Kháng thể kháng calcitonin có thể phát triển ở bệnh nhân điều trị lâu dài; tuy nhiên hiệu quả lâm sàng thường không bị ảnh hưởng. Hiện tượng thoát, đặc biệt xảy ra ở những bệnh nhân bị bệnh Paget được điều trị lâu dài, có thể là do sự bão hòa vị trí gắn kết và dường như không liên quan đến sự phát triển kháng thể. Sau một thời gian ngưng điều trị, đáp ứng điều trị với Miacalcic lại được phục hồi.
Chống chỉ định của thuốc
Đã biết quá mẫn cảm với calcitonin cá hồi tổng hợp hoặc bắt kỳ thành phần nào của tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Rocalcic?
Phản ứng quá mẫn
Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được tiêm Rocalcic, ví dụ, co thắt phế quản, sưng lưỡi hoặc cổ họng, sốc phản vệ và tử vong do sốc phản vệ. Cần có sẵn các biện pháp theo dõi và hỗ trợ y tế thích hợp khi tiêm Rocalcic. Nếu xảy ra phản vệ hoặc phản ứng quá mẫn / dị ứng nghiêm trọng khác, bắt đầu điều trị thích hợp.
Hạ calci huyết
Hạ calci huyết liên quan đến chứng uốn ván (tức là co cứng cơ, co giật) và hoạt động co giật đã được báo cáo với liệu pháp tiêm Rocalcic. Hạ calci huyết phải được điều chỉnh trước khi bắt đầu điều trị. Các rối loạn khác ảnh hưởng đến chuyển hóa khoáng chất (chẳng hạn như thiếu vitamin D) cũng cần được điều trị hiệu quả. Ở những bệnh nhân có nguy cơ bị hạ calci huyết, nên cung cấp các dự phòng cho việc sử dụng calci qua đường tiêm trong vài lần dùng calcitonin cá hồi đầu tiên và calci huyết thanh và các triệu chứng của hạ calci huyết cần được theo dõi.
Sự hình thành kháng thể
Các kháng thể lưu hành đối với cá hồi calcitonin đã được báo cáo khi tiêm Rocalcic. Khả năng hình thành kháng thể nên được xem xét ở bất kỳ bệnh nhân nào có đáp ứng ban đầu với tiêm Rocalcic mà sau đó ngừng đáp ứng với điều trị.
Bệnh ác tính
Trong một phân tích tổng hợp của 21 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng với cá hồi calcitonin (dạng xịt mũi hoặc dạng uống nghiên cứu), tỷ lệ chung các khối u ác tính được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng calcitonin cá hồi cao hơn (4,1%) so với những bệnh nhân được điều trị bằng giả dược (2,9 %). Điều này cho thấy tăng nguy cơ mắc bệnh ác tính ở những bệnh nhân được điều trị bằng calcitonin so với những bệnh nhân được điều trị bằng giả dược. Không thể loại trừ nguy cơ gia tăng khi dùng calcitonin cá hồi lâu dài dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Cần cân nhắc cẩn thận những lợi ích cho từng bệnh nhân trước những rủi ro có thể xảy ra.
Sự bất thường về cặn lắng trong nước tiểu
Phôi dạng hạt thô và phôi có chứa tế bào biểu mô ống thận đã được báo cáo ở những người tình nguyện là người trưởng thành trẻ tuổi khi nghỉ ngơi trên giường, những người được tiêm calcitonin cá hồi để nghiên cứu ảnh hưởng của việc cố định đối với bệnh loãng xương. Không có bằng chứng nào khác về sự bất thường ở thận và cặn lắng trong nước tiểu được bình thường hóa sau khi ngừng sử dụng calcitonin cá hồi. Kiểm tra định kỳ cặn lắng trong nước tiểu nên được xem xét.
Tác dụng phụ của thuốc Rocalcic?
Khi sử dụng thuốc Rocalcic, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Bệnh ác tính (nếu sử dụng lâu dài)
- Chóng mặt, nhức đầu, rối loạn tiêu hóa.
- Đỏ bừng (mặt hoặc trên cơ thể)
- Buồn nôn có hoặc không kèm theo nôn
- Tiêu chảy, đau bụng.
- Đau cơ xương bao gồm đau khớp.
- Mệt mỏi.
Ít gặp:
- Quá mẫn.
- Khiếm thị.
- Tăng huyết áp.
- Phát ban toàn thân, ngứa.
- Đa niệu.
- Bệnh giống cúm, phù nề (ở mặt, ngoại vi và toàn thân), phản ứng tại chỗ tiêm.
Tương tác thuốc nào cần chú ý khi sử dụng thuốc Rocalcic?
Nồng độ canxi huyết thanh có thể giảm nhanh chóng xuống dưới mức bình thường sau khi dùng calcitonin, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có tốc độ luân chuyển xương cao bất thường. Tác dụng này giảm dần khi hoạt động của tế bào hủy xương bị giảm. Tuy nhiên, cần thận trọng ở những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với glycosid tim hoặc thuốc ngăn chặn kênh canxi. Liều dùng của những loại thuốc này có thể cần điều chỉnh vì tác dụng của chúng có thể bị thay đổi do sự thay đổi nồng độ chất điện giải trong tế bào.
Việc sử dụng calcitonin kết hợp với bisphosphonat có thể dẫn đến tác dụng bổ sung làm giảm canxi.
Sử dụng đồng thời calcitonin và lithi có thể dẫn đến giảm nồng độ lithi trong huyết tương. Có thể cần phải điều chỉnh liều lithi.
Sử dụng Rocalcic cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Calcitonin chưa được nghiên cứu ở phụ nữ có thai. Chỉ nên sử dụng calcitonin trong thời kỳ mang thai nếu việc điều trị được bác sĩ coi là hoàn toàn cần thiết.
Cho con bú
Người ta không biết liệu chất này có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Ở động vật, calcitonin cá hồi đã được chứng minh là làm giảm tiết sữa và bài tiết qua sữa. Vì vậy, không khuyến khích cho con bú trong thời gian điều trị.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về ảnh hưởng tiềm tàng của Calcitonin đối với khả năng sinh sản của con người.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của Calcitonin đối với khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Calcitonin có thể gây mệt mỏi, chóng mặt và rối loạn thị giác có thể làm giảm phản ứng của bệnh nhân. Do đó, bệnh nhân phải được cảnh báo rằng những tác dụng này có thể xảy ra, trong trường hợp đó họ không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Thuốc Rocalcic giá bao nhiêu?
Thuốc Rocalcic có giá khác nhau giữa các hàm lượng 50IU hay 100IU. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Rocalcic mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Rocalcic – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Rocalcic? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: