Risenate là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Alendronate Sodium 70mg Cipla mua ở đâu giá bao nhiêu?
Risenate là thuốc gì?
Alendronat là một aminobisphosphonat có tác dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, nơi mà alendronat ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị bằng alendronat có thể làm tăng đáng kế khối lượng xương ở xương cột sông, cổ xương đùi và mẫu chuyền. Trong các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương (được xác định là có khối lượng xương thấp. ít nhất là 2 đệ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị băng alendronat làm giảm đáng kể số lần gãy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở Xương tăng rõ sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục trong suốt quá trình dùng thuốc. Tuy nhiên sau 1 – 2 năm điều trị, nêu ngừng liệu pháp alendronat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.
Risenate là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Alendronat natri.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Alendronat natri tương đương 70mg Alendronic acid.
Đóng gói: hộp 1 vỉ x 4 viên nén bao phim.
Xuất xứ: Davipharm – Việt Nam.
Công dụng của thuốc Risenate
Risenate (Alendronat) được chỉ định để điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh (làm tăng khối lượng xương và ngăn ngừa gãy xương. kế cả khớp háng, cô tay và đốt sông (gãy do nén đốt sống)).
Alendronat được chỉ định để làm tăng khối lượng xương ở nam giới loãng xương.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều dùng thuốc
Liều khuyến cáo là 1 viên Risenate, dùng tuần 1 lần.
Cách dùng thuốc
Risenate dùng uống. Để dễ hấp thu alendronat, phai uống thuốc với một lượng nước khoảng 180 – 240ml (không dùng nước khoáng) ít nhất 30 phút trước khi ăn, uông hoặc dùng thuốc khác trong ngày. Uông thuốc xong phải đợi 30 phút rôi mới ăn, uông, hoặc dùng một thuốc khác, như thế sẽ làm alendronat được hấp thu tốt hơn.
Chống chỉ định
- Dị dạng thực quản làm chậm tháo sạch thực quản thí dụ hẹp hoặc không giãn tâm vị thực quản.
- Không có khả năng đứng hoặc ngồi thăng trong ít nhất 30 phút.
- Quá mẫn với bisphosphonat hoặc với bất kỳ thành phần nảo trong chế phẩm.
- Giảm calci máu.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Risenate?
Phản ứng bất lợi ở đường tiêu hóa trên
Alendronat có thể gây kích ứng cục bộ ở niêm mạc dạ dày-ruột trên. Vì có khả năng làm nặng thêm bệnh lý có từ trước, nên thận trọng khi dùng alendronate cho những bệnh nhân có các vấn đề về dạ dày-ruột trên, như khó nuốt, bệnh thực quản, viêm dạ dày, viêm tá tràng, loét hoặc có tiền sử gần đây (trong năm trước) mắc bệnh nghiêm trọng về đường tiêu hóa như loét dạ dày, hoặc xuất huyết dạ dày-ruột đang tiến triển, hoặc phẫu thuật đường tiêu hóa trên ngoài phẫu thuật tạo hình môn vị. Ở những bệnh nhân đã biết bệnh Barrett thực quản, người kê đơn nên xem xét lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn của alendronate trên cơ sở từng bệnh nhân.
Phản ứng thực quản (đôi khi nghiêm trọng và cần phải nhập viện), như viêm thực quản, loét thực quản và trợt thực quản, hiếm khi dẫn đến hẹp thực quản, đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng alendronate. Do đó, bác sĩ nên cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào báo hiệu phản ứng thực quản có thể xảy ra và bệnh nhân nên được hướng dẫn ngừng dùng alendronate và tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu họ xuất hiện các triệu chứng kích thích thực quản như khó nuốt, đau khi nuốt hoặc đau sau xương ức, ợ nóng mới hoặc trầm trọng hơn.
Nguy cơ gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng ở thực quản dường như cao hơn ở những bệnh nhân không dùng alendronate đúng cách và/hoặc những người tiếp tục dùng alendronate sau khi xuất hiện các triệu chứng gợi ý kích ứng thực quản. Điều rất quan trọng là bệnh nhân phải được cung cấp đầy đủ các hướng dẫn dùng thuốc và hiểu rõ. Bệnh nhân cần được thông báo rằng việc không tuân theo những hướng dẫn này có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về thực quản.
Mặc dù không thấy nguy cơ gia tăng trong các thử nghiệm lâm sàng mở rộng, nhưng có một số báo cáo hiếm gặp (sau khi đưa thuốc ra thị trường) về loét dạ dày và tá tràng, một số trường hợp nặng và có biến chứng.
Hoại tử xương hàm
Hoại tử xương hàm, thường liên quan đến nhổ răng và/hoặc nhiễm trùng tại chỗ (bao gồm viêm tủy xương) đã được báo cáo ở những bệnh nhân ung thư đang áp dụng chế độ điều trị bao gồm chủ yếu dùng bisphosphonate tiêm tĩnh mạch. Nhiều bệnh nhân trong số này cũng đang được hóa trị và dùng corticosteroid. Hoại tử xương hàm cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân loãng xương dùng bisphosphonate đường uống.
Các yếu tố nguy cơ sau đây cần được xem xét khi đánh giá nguy cơ phát triển hoại tử xương hàm của một cá nhân:
• hiệu lực của bisphosphonate (cao nhất đối với axit zoledronic), đường dùng (xem ở trên) và liều tích lũy).
• ung thư, hóa trị, xạ trị, corticosteroid, chất ức chế tạo mạch, hút thuốc
• có tiền sử bệnh răng miệng, vệ sinh răng miệng kém, bệnh nha chu, các thủ thuật nha khoa xâm lấn và răng giả không vừa khít.
Nên cân nhắc khám răng bằng nha khoa phòng ngừa thích hợp trước khi điều trị bằng bisphosphonates đường uống ở những bệnh nhân có tình trạng răng kém.
Hoại tử ống tai ngoài
Hoại tử xương ống tai ngoài đã được báo cáo khi sử dụng bisphosphonates, chủ yếu liên quan đến điều trị lâu dài. Các yếu tố nguy cơ có thể gây ra hoại tử xương ống tai ngoài bao gồm sử dụng steroid và hóa trị và/hoặc các yếu tố nguy cơ tại chỗ như nhiễm trùng hoặc chấn thương. Khả năng hoại tử xương của ống tai ngoài nên được xem xét ở những bệnh nhân dùng bisphosphonates có các triệu chứng ở tai như đau hoặc chảy mủ, hoặc nhiễm trùng tai mãn tính.
Đau cơ xương khớp
Đau xương, khớp và/hoặc cơ đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng bisphosphonates. Theo kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường, những triệu chứng này hiếm khi nghiêm trọng và/hoặc làm mất khả năng hoạt động (xem phần 4.8). Thời gian xuất hiện các triệu chứng thay đổi từ một ngày đến vài tháng sau khi bắt đầu điều trị. Hầu hết bệnh nhân đều giảm triệu chứng sau khi ngừng điều trị. Một nhóm nhỏ có các triệu chứng tái phát khi dùng lại loại thuốc đó hoặc một loại bisphosphonate khác.
Gãy xương đùi không điển hình
Gãy xương đùi dưới mấu chuyển và thân xương đùi không điển hình đã được báo cáo khi điều trị bằng bisphosphonate, chủ yếu ở những bệnh nhân được điều trị loãng xương lâu dài. Những vết gãy ngang hoặc xiên ngắn này có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào dọc theo xương đùi, từ ngay dưới mấu chuyển nhỏ hơn đến ngay phía trên lồi cầu trên lồi cầu. Những gãy xương này xảy ra sau chấn thương tối thiểu hoặc không có chấn thương và một số bệnh nhân bị đau đùi hoặc háng, thường liên quan đến các đặc điểm hình ảnh của gãy xương do căng thẳng, vài tuần đến vài tháng trước khi xuất hiện gãy xương đùi hoàn toàn. Gãy xương thường ở cả hai bên; do đó xương đùi bên kia nên được kiểm tra ở những bệnh nhân được điều trị bằng bisphosphonate bị gãy thân xương đùi. Khả năng chữa lành kém của những vết gãy này cũng đã được báo cáo. Việc ngừng điều trị bisphosphonate ở những bệnh nhân nghi ngờ bị gãy xương đùi không điển hình nên được cân nhắc trong khi chờ đánh giá bệnh nhân, dựa trên đánh giá rủi ro lợi ích cá nhân.
Trong quá trình điều trị bằng bisphosphonate, bệnh nhân nên được khuyên báo cáo bất kỳ cơn đau đùi, hông hoặc háng nào và bất kỳ bệnh nhân nào có các triệu chứng như vậy nên được đánh giá xem có gãy xương đùi không hoàn toàn hay không.
Suy thận
Alendronat không được khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin dưới 35 ml/phút.
Tương tác thuốc cần chú ý
Nếu dùng cùng lúc, có khả năng thức ăn và đồ uống (kể cả nước khoáng), thuốc bổ sung canxi, thuốc kháng axit và một số sản phẩm thuốc uống sẽ cản trở sự hấp thu của alendronate. Do đó, bệnh nhân phải đợi ít nhất 30 phút sau khi uống alendronate trước khi dùng bất kỳ sản phẩm thuốc uống nào khác.
Không có tương tác nào khác được dự đoán trước với các thuốc có ý nghĩa lâm sàng. Một số bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng đã dùng estrogen (đường âm đạo, qua da hoặc đường uống) trong khi dùng alendronate. Không có tác dụng phụ nào xảy ra do sử dụng đồng thời được xác định.
Vì việc sử dụng NSAID có liên quan đến kích ứng đường tiêu hóa, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời với alendronate.
Mặc dù các nghiên cứu về tương tác thuốc cụ thể chưa được thực hiện, nhưng trong các nghiên cứu lâm sàng, alendronate đã được sử dụng đồng thời với nhiều loại thuốc thường được kê đơn mà không có bằng chứng về tương tác bất lợi trên lâm sàng.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng alendronate ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Alendronate được dùng trong thời kỳ mang thai ở chuột gây ra tình trạng đẻ khó liên quan đến hạ canxi máu.
Không nên sử dụng thuốc Risenate trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Chưa rõ liệu alendronate/chất chuyển hóa có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh. Không nên sử dụng alendronate trong thời gian cho con bú.
Khả năng sinh sản
Bisphosphonates được tích hợp vào chất nền xương, từ đó chúng được giải phóng dần dần trong nhiều năm. Lượng bisphosphonate được tích hợp vào xương người trưởng thành, và do đó, lượng có sẵn để giải phóng trở lại hệ tuần hoàn, liên quan trực tiếp đến liều lượng và thời gian sử dụng bisphosphonate. Không có dữ liệu về nguy cơ đối với thai nhi ở người. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết, có nguy cơ gây hại cho thai nhi, chủ yếu là về xương, nếu phụ nữ có thai sau khi hoàn thành một đợt điều trị bằng bisphosphonate. Tác động của các biến số như thời gian từ khi ngừng điều trị bisphosphonate đến khi thụ thai, loại bisphosphonate cụ thể được sử dụng và đường dùng (tiêm tĩnh mạch so với đường uống) đối với nguy cơ chưa được nghiên cứu.
Tác dụng phụ của thuốc Risenate
Khi sử dụng thuốc Risenate, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
- Nhức đầu
- Đầy hơi, trào ngược acid, viêm loét thực quản, nuốt khó chướng bụng
Ít gặp:
- Ban đỏ
- Viêm dạ dày
Thuốc Risenate giá bao nhiêu?
Thuốc Risenate có giá khoảng 260.000đ/ hộp. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Risenate mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Risenate – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Risenate? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: