Lucisel là thuốc gì? thuốc có công dụng như thế nào? liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo loại tương tự:
Thuốc Selcaxen 40mg 80mg Selpercatinib mua ở đâu giá bao nhiêu?
Lucisel là thuốc gì?
Được sắp xếp lại trong quá trình truyền máu (RET) là một tyrosine kinase thụ thể xuyên màng chứa các miền ngoại bào, xuyên màng và nội bào mà hoạt động của chúng cần thiết cho sự phát triển bình thường của thận và hệ thần kinh. vào miền 3′ RET tyrosine kinase, chẳng hạn như KIF5B-RET và CCDC6-RET, dẫn đến quá trình dimer hóa cấu thành và quá trình tự phosphoryl hóa sau đó. Kích hoạt liên tục dẫn đến tăng tín hiệu xuôi dòng và có liên quan đến sự xâm lấn, di chuyển và di căn của khối u. sự gia tăng.
Selpercatinib là một chất ức chế RET kinase trực tiếp, biểu hiện giá trị IC50 trong khoảng 0,92 đến 67,8 nM tùy thuộc vào kiểu gen RET chính xác. Thông tin dựa trên các đột biến kháng thuốc tự nhiên cũng như gây ra và mô hình phân tử cho thấy rằng selpercatinib ức chế trực tiếp quá trình tự phosphoryl hóa RET bằng cách cạnh tranh với ATP để liên kết . Nhiều đột biến axit amin đơn khác nhau ở vị trí 810 ức chế liên kết selpercatinib mà không làm thay đổi đáng kể liên kết ATP, có khả năng dẫn đến thất bại điều trị.
Selpercatinib cũng được báo cáo là có tác dụng ức chế các thụ thể tyrosine kinase khác, bao gồm VEGFR1, VEGFR3, FGFR1, FGFR2 và FGFR3, ở nồng độ phù hợp trên lâm sàng. Tầm quan trọng của những tác động này chưa được nghiên cứu kỹ.
Lucisel là thuốc kê toa chứa hoạt chất Selpercatinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Selpercatinib 40mg.
Đóng gói: hộp 120 viên nang.
Xuất xứ: Lucius Lào.
Công dụng của thuốc Lucisel
Lucisel dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định để điều trị cho người lớn bị:
– ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) dương tính với RET tiến triển trước đây chưa được điều trị bằng chất ức chế RET
– ung thư tuyến giáp dương tính với RET tiến triển cần điều trị toàn thân sau khi điều trị trước đó bằng sorafenib và/hoặc lenvatinib
Lucisel dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định để điều trị cho người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên mắc bệnh ung thư tuyến giáp thể tủy đột biến RET tiến triển (MTC).
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liệu pháp LuciSel nên được bắt đầu và giám sát bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các liệu pháp chống ung thư.
Thử nghiệm RET
Sự hiện diện của phản ứng tổng hợp gen RET (NSCLC và ung thư tuyến giáp không tủy) hoặc đột biến (MTC) phải được xác nhận bằng xét nghiệm đã được xác nhận trước khi bắt đầu điều trị bằng LuciSel.
Liều lượng
Liều LuciSel được khuyến nghị dựa trên trọng lượng cơ thể là:
– Dưới 50 kg: 120 mg x 2 lần/ngày.
– Cân nặng từ 50 kg trở lên: 160 mg x 2 lần/ngày.
Nếu bệnh nhân nôn hoặc bỏ lỡ một liều, bệnh nhân nên được hướng dẫn dùng liều tiếp theo vào thời gian đã định; không nên dùng thêm liều.
Nên tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
Nên giảm 50% liều selpercatinib hiện tại nếu dùng chung với thuốc ức chế CYP3A mạnh. Nếu ngừng sử dụng thuốc ức chế CYP3A, nên tăng liều selpercatinib (sau 3-5 thời gian bán hủy của thuốc ức chế) đến liều đã sử dụng trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế.
Cách dùng thuốc
LuciSel được dùng bằng đường uống.
Nên nuốt cả viên nang (bệnh nhân không nên mở, nghiền nát hoặc nhai viên nang trước khi nuốt) và có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Bệnh nhân nên dùng liều vào khoảng cùng một thời điểm mỗi ngày.
LuciSel phải kèm theo bữa ăn nếu dùng đồng thời với thuốc ức chế bơm proton.
Thuốc nên được dùng 2 giờ trước hoặc 10 giờ sau khi dùng thuốc đối kháng thụ thể H2.
Chống chỉ định thuốc
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi dùng thuốc LuciSel?
Bệnh phổi kẽ (ILD)/Viêm phổi
Các trường hợp ILD/viêm phổi nặng, đe dọa tính mạng hoặc tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng selpercatinib. Bệnh nhân cần được theo dõi các triệu chứng ở phổi cho thấy ILD/viêm phổi. Nên ngừng sử dụng Selpercatinib và bệnh nhân nên được điều tra kịp thời về ILD nếu họ có các triệu chứng hô hấp cấp tính hoặc trầm trọng hơn có thể là dấu hiệu của ILD (ví dụ: khó thở, ho và sốt) và được điều trị phù hợp về mặt y tế. Dựa trên mức độ nghiêm trọng của ILD/viêm phổi, nên gián đoạn, giảm liều hoặc ngừng dùng selpercatinib vĩnh viễn.
Tăng alanine aminotransferase (ALT)/aspartate aminotransferase (AST)
ALT tăng cấp ≥ 3 và AST tăng cấp ≥ 3 đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng selpercatinib. Cần theo dõi ALT và AST trước khi bắt đầu điều trị bằng selpercatinib, cứ 2 tuần một lần trong 3 tháng đầu điều trị, hàng tháng trong 3 tháng điều trị tiếp theo và nếu không thì theo chỉ định lâm sàng. Dựa trên mức độ tăng ALT hoặc AST, selpercatinib có thể yêu cầu điều chỉnh liều.
Tăng huyết áp
Tăng huyết áp đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng selpercatinib. Huyết áp của bệnh nhân phải được kiểm soát trước khi bắt đầu điều trị bằng selpercatinib, được theo dõi trong quá trình điều trị bằng selpercatinib và điều trị khi cần bằng liệu pháp chống tăng huyết áp tiêu chuẩn. Dựa trên mức độ tăng huyết áp, selpercatinib có thể yêu cầu điều chỉnh liều. Nên ngừng sử dụng Selpercatinib vĩnh viễn nếu không thể kiểm soát được tình trạng tăng huyết áp đáng kể về mặt y tế bằng liệu pháp hạ huyết áp.
Kéo dài khoảng QT
Kéo dài khoảng QT đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng selpercatinib. Selpercatinib nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân mắc các tình trạng như hội chứng QT dài bẩm sinh hoặc hội chứng QT dài mắc phải hoặc các tình trạng lâm sàng khác có nguy cơ dẫn đến rối loạn nhịp tim.
Bệnh nhân phải có khoảng QTcF ≤ 470 ms và chất điện giải trong huyết thanh trong phạm vi bình thường trước khi bắt đầu điều trị bằng selpercatinib. Cần theo dõi điện tâm đồ và chất điện giải trong huyết thanh ở tất cả các bệnh nhân sau 1 tuần điều trị bằng selpercatinib, ít nhất là hàng tháng trong 6 tháng đầu và mặt khác, theo chỉ định lâm sàng, điều chỉnh tần suất dựa trên các yếu tố nguy cơ bao gồm tiêu chảy, nôn mửa và/hoặc buồn nôn. Hạ kali máu, hạ magie máu và hạ canxi máu nên được điều chỉnh trước khi bắt đầu dùng selpercatinib và trong khi điều trị. Theo dõi khoảng QT bằng ECG thường xuyên hơn ở những bệnh nhân cần điều trị bằng các thuốc đồng thời được biết là có thể kéo dài khoảng QT.
Selpercatinib có thể yêu cầu gián đoạn hoặc điều chỉnh liều.
Suy giáp
Suy giáp đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng selpercatinib. Nên đo chức năng tuyến giáp cơ bản trong phòng thí nghiệm ở tất cả các bệnh nhân. Bệnh nhân bị suy giáp từ trước nên được điều trị theo thực hành y tế tiêu chuẩn trước khi bắt đầu điều trị bằng selpercatinib. Tất cả bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn chức năng tuyến giáp trong quá trình điều trị bằng selpercatinib. Cần theo dõi chức năng tuyến giáp định kỳ trong suốt quá trình điều trị bằng selpercatinib. Bệnh nhân bị rối loạn chức năng tuyến giáp nên được điều trị theo thực hành y tế tiêu chuẩn, tuy nhiên, bệnh nhân có thể không đáp ứng đủ với việc thay thế bằng levothyroxine (T4) vì selpercatinib có thể ức chế chuyển đổi levothyroxin thành liothyronine (T3) và có thể cần bổ sung liothyronine.
Tương tác với thuốc khác
Báo cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn về tất cả các loại thuốc bạn dùng, bao gồm thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn, vitamin và thảo dược bổ sung.
Một số loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến cách hoạt động của Selpercatinib..
Bạn nên tránh dùng các loại thuốc sau trong khi điều trị bằng LuciSel:
- St. John’s wort
- thuốc ức chế bơm proton (PPI như dexlansoprazole, esomeprazole, lansoprazole, omeprazole, pantoprazole natri, rabeprazole)
- Thuốc chẹn H2 (như famotidine, nizatidine và cimetidine), và
- thuốc kháng axit có chứa nhôm, magiê, canxi, simethicone hoặc thuốc đệm.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con/Tránh thai ở nữ và nam
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cao trong quá trình điều trị và trong ít nhất một tuần sau liều selpercatinib cuối cùng. Đàn ông có bạn tình là nữ có khả năng sinh con nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và trong ít nhất một tuần sau liều selpercatinib cuối cùng.
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng selpercatinib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. LuciSel không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai và ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ không sử dụng biện pháp tránh thai. Nó chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích tiềm ẩn cao hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú
Người ta chưa biết liệu selpercatinib có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Nên ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng LuciSel và ít nhất một tuần sau liều cuối cùng.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu trên người về tác dụng của selpercatinib đối với khả năng sinh sản. Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu trên động vật, khả năng sinh sản của nam và nữ có thể bị tổn hại khi điều trị bằng LuciSel. Cả nam giới và phụ nữ nên tham khảo ý kiến tư vấn về cách bảo tồn khả năng sinh sản trước khi điều trị.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
LuciSel có thể có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc trong trường hợp họ cảm thấy mệt mỏi hoặc chóng mặt khi điều trị bằng LuciSel.
Tác dụng phụ của thuốc LuciSel
Các tác dụng phụ phổ biến nhất khi dùng LuciSel bao gồm:
- sưng cánh tay, chân, bàn tay và bàn chân của bạn (phù nề)
- bệnh tiêu chảy
- sự mệt mỏi
- khô miệng
- huyết áp cao
- đau vùng bụng (bụng)
- táo bón
- phát ban
- buồn nôn
- đau đầu.
Thuốc LuciSel mua ở đâu giá bao nhiêu?
Lucisel có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn mua hàng.
Tài liệu tham khảo: