Fludasted là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Fludasted là thuốc gì?
Fludarabine là một loại thuốc hóa trị được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính. Nó hoạt động ở DNA polymerase alpha, ribonucleotide reductase và DNA primase, dẫn đến ức chế tổng hợp DNA và tiêu diệt các tế bào ung thư.
Fludasted là thuốc kê toa chứa hoạt chất Fludarabine. Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Fludarabine 50mg.
Đóng gói: hộp 1 lọ bột đông khô pha tiêm.
Xuất xứ: Ấn Độ.
Công dụng của thuốc Fludasted
Fludasted được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính tế bào B (CLL) ở bệnh nhân trưởng thành có đủ lượng tủy xương dự trữ.
Chỉ nên bắt đầu điều trị đầu tiên bằng Fludara ở những bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh tiến triển, giai đoạn Rai III/IV (Binet giai đoạn C) hoặc Rai giai đoạn I/II (Binet giai đoạn A/B) khi bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến bệnh hoặc có bằng chứng về bệnh tiến triển.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Fludarabine phosphate nhanh chóng bị khử phospho thành 2-fluoro-ara-A và sau đó được phosphoryl hóa nội bào bởi deoxycytidine kinase thành triphosphate hoạt động, 2-fluoro-ara-ATP. Chất chuyển hóa này dường như hoạt động bằng cách ức chế DNA polymerase alpha, ribonucleotide reductase và DNA primase, do đó ức chế tổng hợp DNA. Cơ chế hoạt động của chất chống chuyển hóa này không được mô tả đầy đủ và có thể có nhiều mặt.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng
Liều khuyến cáo là 25 mg fludarabine phosphate/m2 diện tích bề mặt cơ thể dùng hàng ngày trong 5 ngày liên tiếp, cứ sau 28 ngày bằng đường tiêm tĩnh mạch. Mỗi lọ được pha trong 2 ml nước để tiêm. Mỗi ml dung dịch thu được sẽ chứa 25 mg fludarabine phosphate.
Liều lượng cần thiết (được tính dựa trên diện tích bề mặt cơ thể của bệnh nhân) của dung dịch đã pha được rút vào ống tiêm. Đối với tiêm bolus tĩnh mạch, liều này được pha loãng thêm trong 10 ml natri clorua 9 mg/ml (0,9%). Ngoài ra, để truyền, liều cần thiết được rút trong ống tiêm có thể được pha loãng trong 100 ml natri clorua 9 mg/ml (0,9%) và truyền trong khoảng 30 phút.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào sự thành công của điều trị và khả năng dung nạp của thuốc.
Ở bệnh nhân CLL, nên dùng Fludara cho đến khi đạt được đáp ứng tốt nhất (thuyên giảm hoàn toàn hoặc một phần, thường là 6 chu kỳ) và sau đó nên ngừng thuốc.
Bệnh nhân suy thận
Nên điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Nếu độ thanh thải creatinine nằm trong khoảng từ 30 đến 70 ml/phút, nên giảm liều tới 50% và nên sử dụng theo dõi huyết học chặt chẽ để đánh giá độc tính.
Chống chỉ định điều trị bằng Fludara nếu độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút.
Bệnh nhân suy gan
Không có dữ liệu liên quan đến việc sử dụng Fludara ở bệnh nhân suy gan. Ở nhóm bệnh nhân này, nên thận trọng khi sử dụng Fludara.
Dân số trẻ em
Sự an toàn và hiệu quả của Fludara ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định. Vì vậy, Fludara không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em.
Người cao tuổi
Do dữ liệu còn hạn chế về việc sử dụng Fludara ở người lớn tuổi (> 75 tuổi), nên thận trọng khi sử dụng Fludara ở những bệnh nhân này.
Ở những bệnh nhân trên 65 tuổi, nên đo độ thanh thải creatinine.
Cách dùng thuốc
Fludasted nên được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong việc sử dụng liệu pháp chống ung thư.
Chúng tôi đặc biệt khuyến cáo rằng Fludarabine chỉ nên được tiêm tĩnh mạch. Không có trường hợp nào được báo cáo trong đó Fludarabine dùng qua đường tĩnh mạch dẫn đến phản ứng phụ nghiêm trọng tại chỗ. Tuy nhiên, phải tránh dùng thuốc cận tĩnh mạch không chủ ý.
Chống chỉ định thuốc
– Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
– Suy thận có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút.
– Thiếu máu tán huyết mất bù.
– Cho con bú.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Fludasted?
Ức chế tủy
Ức chế tủy xương nghiêm trọng, đặc biệt là thiếu máu, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng Fludara. Trong một nghiên cứu tiêm tĩnh mạch Giai đoạn I ở bệnh nhân trưởng thành có khối u rắn, thời gian trung bình để đạt được số lượng thấp nhất là 13 ngày (trong khoảng 3 – 25 ngày) đối với bạch cầu hạt và 16 ngày (trong khoảng 2 – 32 ngày) đối với tiểu cầu. Hầu hết bệnh nhân đều bị suy giảm huyết học lúc ban đầu do bệnh hoặc do điều trị ức chế tủy trước đó.
Có thể thấy tình trạng ức chế tủy tích lũy. Trong khi tình trạng ức chế tủy do hóa trị liệu thường có thể hồi phục được thì việc sử dụng fludarabine phosphate đòi hỏi phải theo dõi huyết học cẩn thận.
Fludarabine phosphate là một chất chống ung thư mạnh có tác dụng phụ độc hại đáng kể. Bệnh nhân đang điều trị phải được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu độc tính về huyết học và không phải huyết học. Nên đánh giá định kỳ số lượng máu ngoại vi để phát hiện sự phát triển của bệnh thiếu máu, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu.
Một số trường hợp giảm sản hoặc bất sản tủy xương ba dòng dẫn đến giảm toàn thể huyết cầu, đôi khi dẫn đến tử vong, đã được báo cáo ở bệnh nhân người lớn. Thời gian giảm tế bào chất có ý nghĩa lâm sàng trong các trường hợp được báo cáo dao động từ khoảng 2 tháng đến khoảng 1 năm. Những giai đoạn này đã xảy ra cả ở những bệnh nhân được điều trị hoặc không được điều trị trước đó.
Giống như các thuốc gây độc tế bào khác, cần thận trọng khi sử dụng fludarabine phosphate khi xem xét việc lấy mẫu tế bào gốc tạo máu tiếp theo.
Rối loạn tự miễn dịch
Bất kể tiền sử quá trình tự miễn dịch trước đây hoặc tình trạng xét nghiệm Coombs, các hiện tượng tự miễn dịch đe dọa tính mạng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo xảy ra trong hoặc sau khi điều trị bằng thuốc Fludasted. Phần lớn bệnh nhân bị thiếu máu tán huyết bị tái phát trong quá trình tan máu sau khi dùng lại Fludara. Bệnh nhân điều trị bằng Fludara cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu tan máu.
Nên ngừng điều trị bằng Fludara trong trường hợp tan máu. Truyền máu (chiếu xạ, xem bên dưới) và các chế phẩm adrenocorticoid là những biện pháp điều trị phổ biến nhất đối với bệnh thiếu máu tán huyết tự miễn.
Độc tính thần kinh
Tác dụng của việc sử dụng Fludara lâu dài trên hệ thần kinh trung ương vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu, bệnh nhân dung nạp được liều khuyến cáo trong thời gian điều trị tương đối dài (lên tới 26 đợt điều trị).
Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của tác dụng thần kinh.
Khi sử dụng ở liều cao trong các nghiên cứu về liều lượng ở bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp tính, Fludara tiêm tĩnh mạch có liên quan đến các tác dụng thần kinh nghiêm trọng, bao gồm mù lòa, hôn mê và tử vong. Các triệu chứng xuất hiện từ 21 đến 60 ngày kể từ liều cuối cùng. Độc tính nghiêm trọng trên hệ thần kinh trung ương này xảy ra ở 36% bệnh nhân được điều trị qua đường tĩnh mạch với liều cao hơn khoảng bốn lần (96 mg/m2/ngày trong 5 – 7 ngày) so với liều khuyến cáo. Ở những bệnh nhân được điều trị với liều trong khoảng liều khuyến cáo cho CLL, độc tính nghiêm trọng trên hệ thần kinh trung ương hiếm khi xảy ra (hôn mê, co giật và kích động) hoặc không phổ biến (lú lẫn).
Theo kinh nghiệm hậu mãi, độc tính thần kinh đã được báo cáo xảy ra sớm hơn hoặc muộn hơn trong các thử nghiệm lâm sàng.
Sử dụng Fludara có thể liên quan đến bệnh não chất trắng (LE), bệnh não chất trắng nhiễm độc cấp tính (ATL) hoặc hội chứng bệnh não chất trắng sau có thể đảo ngược (RPLS).
Hội chứng ly giải khối u
Hội chứng ly giải khối u đã được báo cáo ở những bệnh nhân CLL có khối u lớn. Vì Fludara có thể tạo ra phản ứng sớm ngay trong tuần điều trị đầu tiên nên cần thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ phát triển biến chứng này và có thể khuyến nghị những bệnh nhân này phải nhập viện trong đợt điều trị đầu tiên.
Bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ liên quan đến truyền máu
Bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ liên quan đến truyền máu (phản ứng của các tế bào lympho có thẩm quyền miễn dịch được truyền vào vật chủ) đã được quan sát thấy sau khi truyền máu không chiếu xạ ở những bệnh nhân được điều trị bằng Fludara. Kết quả tử vong do hậu quả của căn bệnh này đã được báo cáo với tần suất cao. Do đó, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ liên quan đến truyền máu, những bệnh nhân cần truyền máu và đang trải qua hoặc đã được điều trị bằng Fludara chỉ nên nhận máu đã chiếu xạ.
Ung thư da
Tình trạng xấu đi hoặc bùng phát của các tổn thương ung thư da đã có từ trước cũng như sự khởi phát mới của bệnh ung thư da đã được báo cáo ở một số bệnh nhân trong hoặc sau khi điều trị bằng thuốc Fludasted.
Tình trạng sức khỏe suy giảm
Ở những bệnh nhân có tình trạng sức khỏe suy giảm, nên thận trọng khi dùng Fludara và sau khi cân nhắc kỹ lưỡng giữa rủi ro/lợi ích. Điều này đặc biệt áp dụng cho những bệnh nhân bị suy giảm nghiêm trọng chức năng tủy xương (giảm tiểu cầu, thiếu máu và/hoặc giảm bạch cầu hạt), suy giảm miễn dịch hoặc có tiền sử nhiễm trùng cơ hội.
Suy thận
Độ thanh thải tổng thể trong cơ thể của chất chuyển hóa chính trong huyết tương 2-F-ara-A cho thấy mối tương quan với độ thanh thải creatinine, cho thấy tầm quan trọng của con đường bài tiết qua thận để loại bỏ hợp chất. Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận có mức phơi nhiễm toàn cơ thể (AUC là 2F-ara-A) tăng lên. Dữ liệu lâm sàng có sẵn còn hạn chế ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinine < 70 ml/phút).
Fludara phải được dùng thận trọng ở bệnh nhân suy thận. Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận vừa phải (độ thanh thải creatinin từ 30 đến 70 ml/phút), nên giảm liều tới 50% và bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ. Chống chỉ định điều trị bằng Fludara nếu độ thanh thải creatinine < 30ml/phút.
Tương tác thuốc cần chú ý
Trong một nghiên cứu lâm sàng sử dụng Fludara tiêm tĩnh mạch kết hợp với pentostatin (deoxycoformycin) để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính khó chữa (CLL), đã có tỷ lệ nhiễm độc phổi gây tử vong cao đến mức không thể chấp nhận được. Vì vậy, không nên sử dụng Fludara kết hợp với pentostatin.
Dipyridamole và các chất ức chế hấp thu adenosine khác có thể làm giảm hiệu quả điều trị của Fludara.
Các nghiên cứu lâm sàng và thí nghiệm in vitro cho thấy rằng trong quá trình sử dụng Fludara kết hợp với cytarabine, nồng độ đỉnh nội bào và nồng độ nội bào của Ara-CTP (chất chuyển hóa có hoạt tính của cytarabine) tăng lên trong các tế bào bạch cầu. Nồng độ Ara-C trong huyết tương và tốc độ đào thải Ara-CTP không bị ảnh hưởng.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Khả năng sinh sản
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cả nam giới và phụ nữ có hoạt động tình dục trong độ tuổi sinh sản đều phải thực hiện các biện pháp tránh thai hiệu quả trong và ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị.
Thai kỳ
Dữ liệu tiền lâm sàng ở chuột đã chứng minh sự vận chuyển Fludara và/hoặc chất chuyển hóa qua nhau thai. Kết quả từ các nghiên cứu về độc tính phôi qua đường tĩnh mạch ở chuột và thỏ cho thấy khả năng gây chết phôi và gây quái thai ở liều điều trị.
Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng Fludara ở phụ nữ mang thai trong ba tháng đầu.
Không nên sử dụng Fludara trong thời kỳ mang thai trừ khi thực sự cần thiết (ví dụ: tình huống đe dọa tính mạng, không có phương pháp điều trị thay thế an toàn hơn mà không ảnh hưởng đến lợi ích điều trị, không thể tránh khỏi việc điều trị). Fludara có khả năng gây hại cho thai nhi. Người kê đơn chỉ có thể xem xét việc sử dụng Fludara nếu lợi ích tiềm ẩn vượt xa những rủi ro tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú
Người ta không biết liệu thuốc này hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.
Tuy nhiên, có bằng chứng từ dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy fludarabine phosphate và/hoặc chất chuyển hóa truyền từ máu mẹ sang sữa.
Do có khả năng gây ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng đối với Fludara ở trẻ bú mẹ, chống chỉ định Fludara ở các bà mẹ đang cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc Fludasted?
Khi sử dụng thuốc Fludasted, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Rất thường gặp:
- Nhiễm trùng / Nhiễm trùng cơ hội (như tái hoạt động virus tiềm ẩn, ví dụ: bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển, virus Herpes zoster Epstein-Barr-virus), viêm phổi
- Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu
- Ho
- Nôn mửa, tiêu chảy, buồn nôn
- Sốt, mệt mỏi, suy nhược.
Thường gặp:
- Hội chứng rối loạn sinh tủy và bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (chủ yếu liên quan đến việc điều trị trước đó, đồng thời hoặc sau đó bằng các tác nhân alkyl hóa, thuốc ức chế topoisomerase hoặc chiếu xạ
- Ức chế tủy
- Chán ăn
- Bệnh lý thần kinh ngoại biên
- Rối loạn thị giác
- Viêm miệng
- Phát ban
- Phù, viêm niêm mạc, ớn lạnh, khó chịu.
Ít gặp:
- Rối loạn tự miễn dịch (bao gồm thiếu máu tan máu tự miễn, hội chứng Evan, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, bệnh tan máu mắc phải, pemphigus)
- Hội chứng ly giải khối u (bao gồm suy thận, nhiễm toan chuyển hóa, tăng kali máu, hạ canxi máu, tăng axit uric máu, tiểu máu, tinh thể urat, tăng phosphat máu)
- Nhiễm độc phổi (bao gồm xơ phổi, viêm phổi, khó thở)
- Xuất huyết tiêu hóa, men tụy bất thường.
Thuốc Fludasted giá bao nhiêu?
Thuốc Fludasted có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870492 để được tư vấn và báo giá tốt nhất.
Thuốc Fludasted mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Fludasted – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Fludasted? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt quận 11.
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicines.org.uk/emc/product/1125/smpc#gref