Epkinly là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Epkinly là thuốc gì?
Epcoritamab là một kháng thể đặc hiệu kép IgG1 liên kết đồng thời với CD3 trên tế bào T và CD20 trên tế bào B. Epcoritamab thúc đẩy sự kích hoạt và mở rộng tế bào T và bằng cách có thể liên kết với cả CD20 và CD3, dẫn đến việc tiêu diệt các tế bào B ác tính CD20+ qua trung gian tế bào T.3,4 U lympho tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL) là một loại ung thư ác tính thường được điều trị bằng nhiều chu kỳ rituximab, cyclophosphamide, doxorubicin, vincristine , và prednisone. Mặc dù chế độ điều trị này có hiệu quả ở tới 60% bệnh nhân, nhưng bệnh nhân DLBCL tái phát hoặc khó chữa có kết quả kém. Việc sử dụng epcoritamab ở nhóm bệnh nhân này có tỷ lệ đáp ứng cao, đáp ứng hoàn toàn lâu dài và các tác dụng phụ có thể kiểm soát được với ít lần ngừng sử dụng.
Việc sử dụng epcoritamab có thể dẫn đến hội chứng giải phóng cytokine và hội chứng nhiễm độc thần kinh liên quan đến tế bào tác động miễn dịch. Thuốc được tiêm dưới da và hiện đang được đánh giá là đơn trị liệu và kết hợp để điều trị nhiều loại bệnh ác tính về huyết học. Vào tháng 5 năm 2023, epcoritamab đã được FDA phê duyệt theo phê duyệt cấp tốc để điều trị DLBCL tái phát hoặc khó chữa. Việc tiếp tục phê duyệt chỉ định này có thể phụ thuộc vào việc xác minh và mô tả lợi ích lâm sàng trong (các) thử nghiệm xác nhận. Vào tháng 9 năm 2023, epcoritamab cũng đã được phê duyệt ở EU cho chỉ định tương tự.
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Epcoritamab 48mg.
Đóng gói: hộp 1 lọ dung dịch đậm đặc 0.8ml.
Xuất xứ: Abbvie.
Công dụng của thuốc Epkinly
Epkinly (epcoritamab), dưới dạng đơn trị liệu, được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc u lympho tế bào B lớn lan tỏa tái phát hoặc khó chữa sau hai hoặc nhiều đợt điều trị toàn thân.
Cơ chế tác dụng thuốc bao gồm:
Epcoritamab là một kháng thể đặc hiệu kép IgG1 được nhân bản hóa, liên kết với một epitop ngoại bào cụ thể của CD20 trên tế bào B và với CD3 trên tế bào T. CD20 được biểu hiện trên hầu hết các u lympho tế bào B và bệnh bạch cầu ở người cũng như trên các tế bào B trong máu ngoại vi, nhưng không biểu hiện ở tế bào gốc tạo máu hoặc tế bào plasma. Hoạt động của epcoritamab phụ thuộc vào sự tham gia đồng thời của các tế bào ung thư biểu hiện CD20 và tế bào T nội sinh biểu hiện CD3 bởi epcoritamab tạo ra sự kích hoạt tế bào T cụ thể và tiêu diệt tế bào biểu hiện CD20 qua trung gian tế bào T, vì epcoritamab không có tác dụng trực tiếp. cơ chế tác động miễn dịch.
Vùng Epcoritamab Fc được im lặng đối với các cơ chế tác động miễn dịch trực tiếp, chẳng hạn như gây độc tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCC), gây độc tế bào phụ thuộc bổ thể (CDC) và thực bào tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCP).
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Liều lượng
Lịch trình dùng thuốc và liều lượng khuyến cáo
Chi tiết về việc dùng thuốc trước được khuyến nghị cho hội chứng giải phóng cytokine (CRS) được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1 – Điều trị trước bằng Epcoritamab và điều trị dự phòng CRS
Chu kì | Bệnh nhân cần dùng thuốc trước | Tiền mê | Dự phòng bằng corticosteroid |
Chu kì 1 | Tất cả bệnh nhân | 30-120 phút trước mỗi lần dùng epcoritamab hàng tuần • Prednisolone (100 mg uống hoặc tiêm tĩnh mạch) hoặc dexamethasone (15 mg uống hoặc tiêm tĩnh mạch) hoặc tương đương • Diphenhydramine (50 mg uống hoặc tiêm tĩnh mạch) hoặc tương đương • Paracetamol (uống 1000 mg) | Prednisolone (100 mg uống hoặc tiêm tĩnh mạch) hoặc tương đương trong ba ngày liên tiếp sau mỗi lần dùng eporitamab hàng tuần trong Chu kỳ 1 |
Chu kì 2 và sau đó | Bệnh nhân đã trải qua CRS độ 2 hoặc 3(a) với liều trước đó | 30-120 phút trước lần dùng epcoritamab tiếp theo sau biến cố CRS cấp 2 hoặc 3(a) • Prednisolone (100 mg uống hoặc tiêm tĩnh mạch) hoặc Dexamethasone (15 mg uống hoặc tiêm tĩnh mạch) hoặc tương đương | Prednisolone (100 mg uống hoặc tiêm tĩnh mạch) hoặc tương đương trong ba ngày liên tiếp sau lần dùng epcoritamab tiếp theo cho đến khi dùng epcoritamab mà không có CRS Cấp 2 trở lên tiếp theo |
a Bệnh nhân sẽ ngừng sử dụng eporitamab vĩnh viễn sau biến cố CRS cấp độ 4. |
Quản lý Tepkinly theo lịch dùng thuốc trong chu kỳ 28 ngày được nêu trong Bảng 2.
Tepkinly chỉ dùng để tiêm dưới da (SC).
Bảng 2 – Lịch trình dùng thuốc
lịch trình dùng thuốc | Chu kỳ điều trị | Ngày | Liều Epcoritamab (mg)a |
Ngày | Chu kì 1 | 1 | 0,16 mg (Liều mồi) |
8 | 0,8 mg (Liều trung bình) | ||
15 | 48 mg (Liều đầy đủ đầu tiên) | ||
22 | 48mg | ||
Tuần | Chu kì 2-3 | 1, 8, 15, 22 | 48mg |
Mỗi hai tuần | Chu kì 4-9 | 1, 15 | 48mg |
Bốn tuần một lần | Chu kỳ 10 + | 1 | 48mg |
a 0,16 mg là liều cơ bản, 0,8 mg là liều trung gian và 48 mg là liều đầy đủ. |
Epkinly nên được dùng cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được. Đã quan sát thấy các phản ứng không điển hình (tức là ban đầu có sự gia tăng thoáng qua về kích thước khối u hoặc các tổn thương nhỏ mới trong vài tháng đầu sau đó là khối u co lại). Nên tiếp tục điều trị cho những bệnh nhân ổn định về mặt lâm sàng với bằng chứng ban đầu về sự tiến triển của bệnh cho đến khi xác nhận được sự tiến triển của bệnh.
Epkinly nên được dùng cho những bệnh nhân được cung cấp đủ nước.
Điều trị dự phòng viêm phổi do Pneumocystis jirovecii (PCP) và nhiễm virus herpes được khuyến khích đặc biệt, đặc biệt là khi sử dụng đồng thời steroid.
Những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc hội chứng ly giải khối u lâm sàng (CTLS) được khuyến cáo điều trị bù nước và dự phòng bằng thuốc hạ axit uric.
Theo dõi bệnh nhân về CRS tiềm ẩn và/hoặc hội chứng nhiễm độc thần kinh liên quan đến tế bào tác động miễn dịch (ICANS) sau khi dùng eporitamab.
Liều bị quên hoặc bị trì hoãn
Cần có một chu trình tái mồi (giống với Chu kỳ 1 với điều trị dự phòng CRS tiêu chuẩn):
• Nếu có hơn 8 ngày giữa liều cơ bản (0,16 mg) và liều trung gian (0,8 mg), hoặc
• Nếu có hơn 14 ngày giữa liều trung gian (0,8 mg) và liều đầy đủ đầu tiên (48 mg), hoặc
• Nếu cách nhau hơn 6 tuần giữa các liều đầy đủ (48 mg)
Sau chu kỳ khởi động lại, bệnh nhân nên tiếp tục điều trị vào Ngày 1 của chu kỳ điều trị theo kế hoạch tiếp theo (tiếp theo chu kỳ mà liều bị trì hoãn).
Cách dùng thuốc
Tepkinly nên được tiêm dưới da, tốt nhất là ở phần dưới của bụng hoặc đùi. Nên thay đổi vị trí tiêm từ trái sang phải hoặc ngược lại, đặc biệt trong lịch tiêm hàng tuần (tức là Chu kỳ 1-3).
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cần thận trọng gì khi dùng thuốc Epkinly?
Hội chứng giải phóng Cytokine, có thể đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong, xảy ra ở những bệnh nhân dùng epcoritamab. Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất của CRS bao gồm sốt, hạ huyết áp và thiếu oxy. Các dấu hiệu và triệu chứng khác của CRS bao gồm ớn lạnh, nhịp tim nhanh, nhức đầu và khó thở.
Hầu hết các biến cố CRS xảy ra trong Chu kỳ 1 và có liên quan đến liều eporitamab đầy đủ đầu tiên. Sử dụng corticosteroid dự phòng để giảm thiểu nguy cơ mắc CRS.
Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của CRS sau khi dùng eporitamab. Bệnh nhân nên nhập viện trong 24 giờ sau khi dùng liều 48 mg Ngày 15 của Chu kỳ 1 để theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của CRS. Ở những dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của CRS, hãy bắt đầu điều trị chăm sóc hỗ trợ bằng tocilizumab và/hoặc corticosteroid nếu thích hợp. Tư vấn cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến CRS và hướng dẫn bệnh nhân liên hệ với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của họ và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng xảy ra bất cứ lúc nào. Việc quản lý CRS có thể yêu cầu trì hoãn tạm thời hoặc ngừng sử dụng epcoritamab dựa trên mức độ nghiêm trọng của CRS.
Hội chứng nhiễm độc thần kinh liên quan đến tế bào tác động miễn dịch (ICANS)
ICANS, bao gồm cả trường hợp tử vong, đã xảy ra ở những bệnh nhân dùng epcoritamab. ICANS có thể biểu hiện dưới dạng mất ngôn ngữ, thay đổi mức độ ý thức, suy giảm kỹ năng nhận thức, yếu vận động, co giật và phù não.
Phần lớn các trường hợp ICANS xảy ra trong Chu kỳ 1 của điều trị bằng epcoritamab, tuy nhiên một số trường hợp xảy ra khởi phát muộn.
Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của ICANS sau khi dùng epcoritamab. Bệnh nhân nên nhập viện trong 24 giờ sau khi dùng liều 48 mg Ngày 15 của Chu kỳ 1 để theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của ICANS. Khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của ICANS, hãy điều trị bằng corticosteroid và thuốc chống động kinh không gây buồn ngủ nếu thích hợp. Tư vấn cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của ICANS và việc khởi phát các biến cố có thể bị trì hoãn. Hướng dẫn bệnh nhân liên hệ với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của họ và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng xảy ra bất cứ lúc nào. Trì hoãn hoặc ngừng sử dụng epcoritamab theo khuyến cáo.
Nhiễm trùng nghiêm trọng
Nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc gây tử vong đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng epcoritamab trong các nghiên cứu lâm sàng.
Không được dùng Epcoritamab ở những bệnh nhân đang bị nhiễm trùng. Khi thích hợp, hãy sử dụng thuốc kháng sinh dự phòng trước và trong khi điều trị bằng Epcoritamab. Cần thận trọng khi xem xét sử dụng epcoritamab ở những bệnh nhân có tiền sử nhiễm trùng tái phát hoặc mãn tính, có các tình trạng tiềm ẩn có thể dẫn đến nhiễm trùng hoặc những người đã được điều trị ức chế miễn dịch đáng kể trước đó. Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng trước và sau khi dùng epcoritamab và điều trị thích hợp. Trong trường hợp giảm bạch cầu do sốt, bệnh nhân cần được đánh giá tình trạng nhiễm trùng và điều trị bằng kháng sinh, truyền dịch và các biện pháp chăm sóc hỗ trợ khác, theo hướng dẫn của địa phương.
Hội chứng ly giải khối u (TLS)
TLS đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng epcoritamab. Những bệnh nhân có nguy cơ mắc TLS cao hơn được khuyến cáo điều trị bù nước và dự phòng bằng thuốc hạ axit uric. Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu hoặc triệu chứng của TLS, đặc biệt là những bệnh nhân có khối u nặng hoặc khối u tăng sinh nhanh và bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận. Bệnh nhân cần được theo dõi các thành phần hóa học trong máu và những bất thường cần được xử lý kịp thời.
Bùng phát khối u
Sự bùng phát khối u đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng epcoritamab. Các biểu hiện có thể bao gồm đau và sưng cục bộ. Phù hợp với cơ chế hoạt động của epcoritamab, sự bùng phát khối u có thể là do tế bào T tràn vào các vị trí khối u sau khi sử dụng epcoritamab.
Không có yếu tố nguy cơ cụ thể nào gây bùng phát khối u đã được xác định; tuy nhiên, có nguy cơ bị tổn thương và mắc bệnh cao hơn do hiệu ứng khối thứ phát do bùng phát khối u ở những bệnh nhân có khối u cồng kềnh nằm gần đường thở và/hoặc cơ quan quan trọng. Bệnh nhân được điều trị bằng epcoritamab nên được theo dõi và đánh giá mức độ bùng phát khối u ở các vị trí giải phẫu quan trọng.
Tiêm chủng
Không nên tiêm vắc xin sống và/hoặc vắc xin sống giảm độc lực trong quá trình điều trị bằng epcoritamab. Các nghiên cứu chưa được tiến hành ở những bệnh nhân được tiêm vắc xin sống.
Tương tác thuốc cần chú ý
Không có nghiên cứu tương tác đã được thực hiện. Sự tăng thoáng qua của một số cytokine tiền viêm do eporitamab có thể ức chế hoạt động của enzyme CYP450. Khi bắt đầu điều trị bằng epcoritamab ở những bệnh nhân đang điều trị bằng cơ chất CYP450 với chỉ số điều trị hẹp, nên xem xét theo dõi điều trị.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con/Tránh thai ở nữ giới
Nên khuyên phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị bằng epcoritamab và trong ít nhất 4 tháng sau liều cuối cùng.
Dựa trên cơ chế hoạt động, epcoritamab có thể gây hại cho thai nhi, bao gồm giảm tế bào lympho B và thay đổi phản ứng miễn dịch bình thường khi dùng cho phụ nữ mang thai. Không có dữ liệu về việc sử dụng epcoritamab ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu về sinh sản ở động vật chưa được thực hiện với epcoritamab. Kháng thể IgG1, chẳng hạn như epcoritamab, có thể đi qua nhau thai dẫn đến phơi nhiễm với bào thai. Tư vấn cho phụ nữ mang thai về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Epcoritamab không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai và ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng biện pháp tránh thai.
Xác minh tình trạng mang thai ở phụ nữ có khả năng sinh sản trước khi bắt đầu điều trị bằng epcoritamab.
Người ta không biết liệu eporitamab có được bài tiết qua sữa mẹ hay ảnh hưởng của nó đến việc sản xuất sữa hay không. Vì IgG được biết là có trong sữa nên trẻ sơ sinh có thể tiếp xúc với epcoritamab qua đường truyền sữa. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng epcoritamab và ít nhất 4 tháng sau liều cuối cùng.
Khả năng sinh sản
Chưa có nghiên cứu về khả năng sinh sản nào được thực hiện với epcoritamab. Tác dụng của epcoritamab đối với khả năng sinh sản của nam và nữ vẫn chưa được biết rõ.
Tác dụng phụ khi dùng thuốc Epkinly
Tính an toàn của epcoritamab đã được đánh giá trong một nghiên cứu đơn nhóm, không ngẫu nhiên ở 167 bệnh nhân LBCL tái phát hoặc kháng trị sau hai hoặc nhiều dòng trị liệu toàn thân và bao gồm tất cả các bệnh nhân đăng ký dùng liều 48 mg và nhận được ít nhất một liều. của epcoritamab.
Thời gian tiếp xúc trung bình với epcoritamab là 3,7 tháng (khoảng: 0 đến 25 tháng).
Các phản ứng phụ thường gặp nhất (> 20%) là CRS (50,9%), mệt mỏi (30,5%), giảm bạch cầu trung tính (30,5%), phản ứng tại chỗ tiêm (29,9%), sốt (23,4%), đau bụng (23,4%), buồn nôn (21,6%) và tiêu chảy (21,0%). Các phản ứng bất lợi độ 3-4 phổ biến nhất ( ≥ 2%) là giảm bạch cầu trung tính (23,4%), thiếu máu (10,2%), giảm tiểu cầu (7,2%), viêm phổi (6,0%), mệt mỏi (3,0%), CRS (3,0%) , sốt giảm bạch cầu (2,4%), phù nề (2,4%) và giảm phosphat máu (2,4%).
Phản ứng bất lợi nghiêm trọng xảy ra ở 43,7% bệnh nhân. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng phổ biến nhất (2%) là CRS (31,1%), viêm phổi (7,2%), nhiễm trùng đường hô hấp trên (2,4%), giảm bạch cầu có sốt (2,4%), ICANS (2,4%) và sốt (2,4). %). Bốn bệnh nhân (2,4%) đã gặp phải phản ứng bất lợi gây tử vong (ICANS ở 1 bệnh nhân (0,6%) và viêm phổi ở 3 bệnh nhân (1,8%)).
Phản ứng bất lợi dẫn đến ngừng thuốc xảy ra ở 4,8% bệnh nhân. Việc ngừng sử dụng epcoritamab do viêm phổi xảy ra ở 6 bệnh nhân (3,6%) và CRS, ICANS hoặc mệt mỏi xảy ra ở 1 (0,6%) bệnh nhân mỗi bệnh nhân.
Trì hoãn liều do phản ứng bất lợi xảy ra ở 23,4% bệnh nhân. Các phản ứng bất lợi dẫn đến trì hoãn liều ( ≥ 3% bệnh nhân) là CRS (7,2%), giảm bạch cầu trung tính (4,8%), sốt (3,0%) và giảm tiểu cầu (3,0%).
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicines.org.uk/emc/product/15187/smpc#gref