Asoct là thuốc gì? Thuốc có công dụng như thế nào? Liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Sandostatin 0.1mg/ml Octreotide acetate mua ở đâu giá bao nhiêu?
Asoct là thuốc gì?
Asoct ( Octreotide) là một loại protein nhân tạo tương tự như một loại hormone trong cơ thể được gọi là somatostatin. Octreotide làm giảm nhiều chất trong cơ thể như insulin và glucagon (liên quan đến việc điều chỉnh lượng đường trong máu), hormone tăng trưởng và các hóa chất ảnh hưởng đến tiêu hóa.
Thuốc được sử dụng để điều trị chứng to cực.
Asoct cũng được sử dụng để giảm các cơn bốc hỏa và tiêu chảy ra nước do các khối u ung thư (hội chứng carcinoid) hoặc các khối u được gọi là khối u peptid đường ruột hoạt động mạch máu (VIPomas).
Thành phần trong thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Octreotide 100mcg/ml.
Đóng gói: hộp 5 ống x 1ml.
Xuất xứ: GP Pharm SA, Tây Ban Nha.
Công dụng của thuốc Asoct
Thuốc Asoct được sử dụng cho các chỉ định:
- Làm giảm các triệu chứng do khối u trong hệ nội tiết dạ dày – ruột – tụy (GEP) bao gồm: u carcinoid (hội chứng carcinoid), viPomas, u tế bao alpha tiểu đảo tụy (Glucagonomas),…
- Octreotid được chỉ định điều trị cho các bệnh nhân to đầu chi khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị phẫu thuật, xạ tri hoặc dopamin chủ vận, hoặc không muốn được phẫu thuật hoặc đã được xạ trị trước đó nhưng đang chờ kết quả tác dụng.
- Phòng ngừa các biến chứng sau phẫu thuật tụy.
- Điều trị tiêu chảy nặng không đáp ứng điều trị thông thường do suy giảm miễn dịch.
- Điều trị cắp cứu và phòng ngừa xuất huyết tái phát sớm do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan. Octreotid được dùng kết hợp với điều trị nội soi.
Cơ chế tác dụng của thuốc là do:
Octreotide liên kết với các thụ thể somatostatin cùng với phospholipase C thông qua các protein G và dẫn đến sự co cơ trơn trong mạch máu. Tác dụng ở dòng dưới kích thích phospholipase C, sản xuất 1, 4,5-inositol triphosphat, và tác động lên loại L kênh canxi dẫn đến sự ức chế hormone tăng trưởng, điều trị các hiệu ứng chuyển hóa và hormone tăng trưởng khác nhau của chứng to lớn.
Octreotide ức chế hormone hoàng thể (LH), giảm lưu lượng máu ở thể nội bào, và ức chế serotonin, gastrin, peptide hoạt động trong ruột, secrettin, motilin và polypeptide tuyến tụy giúp làm giảm các triệu chứng tiêu hóa và đỏ bừng của các khối u carcinoid và / hoặc VIPoma.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc Asoct
Asoct (octreotide acetate) có thể được tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch. Tiêm dưới da là đường dùng thông thường của Sandostatin để kiểm soát các triệu chứng. Đau khi tiêm dưới da có thể được giảm bớt bằng cách sử dụng thể tích nhỏ nhất sẽ cung cấp liều lượng mong muốn. Nên tránh tiêm nhiều lần dưới da tại cùng một vị trí trong thời gian ngắn. Các trang web nên được luân chuyển một cách có hệ thống.
Asoct ổn định trong dung dịch muối đẳng trương vô trùng hoặc dung dịch dextrose 5% vô trùng trong nước trong 24 giờ. Nó có thể được pha loãng với thể tích 50-200 mL và truyền vào tĩnh mạch trong 15-30 phút hoặc tiêm tĩnh mạch trong 3 phút. Trong các tình huống khẩn cấp (ví dụ, khủng hoảng carcinoid), nó có thể được cung cấp bằng cách tiêm nhanh.
Liều ban đầu thường là 50 mcg, dùng hai lần hoặc ba lần mỗi ngày. Thường xuyên phải chuẩn độ liều lên. Thông tin về liều dùng cho bệnh nhân có khối u cụ thể như sau.
Bệnh to đầu chi
Liều dùng có thể được bắt đầu ở 50 mcg ba lần một ngày. Bắt đầu với liều thấp này có thể cho phép thích ứng với các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa đối với những bệnh nhân sẽ yêu cầu liều cao hơn. Mức IGF-I (somatomedin C) cứ 2 tuần một lần có thể được sử dụng để hướng dẫn chuẩn độ. Ngoài ra, nhiều mức hormone tăng trưởng ở 0-8 giờ sau khi dùng Octreotide acetate cho phép chuẩn độ liều nhanh hơn.
Mục tiêu là đạt được mức hormone tăng trưởng dưới 5 ng / mL hoặc mức IGF-I (somatomedin C) dưới 1,9 đơn vị / mL ở nam và dưới 2,2 đơn vị / mL ở nữ. Liều phổ biến nhất được thấy là có hiệu quả là 100 mcg ba lần một ngày, nhưng một số bệnh nhân cần đến 500 mcg ba lần một ngày để có hiệu quả tối đa. Liều lớn hơn 300 mcg / ngày hiếm khi mang lại lợi ích sinh hóa bổ sung, và nếu việc tăng liều không mang lại lợi ích bổ sung, thì nên giảm liều. Mức độ IGF-I (somatomedin C) hoặc hormone tăng trưởng nên được đánh giá lại sau khoảng thời gian 6 tháng.
Octreotide nên được rút hàng năm trong khoảng 4 tuần từ những bệnh nhân đã được chiếu xạ để đánh giá hoạt động của bệnh. Nếu nồng độ hormone tăng trưởng hoặc IGF-I (somatomedin C) tăng lên và các dấu hiệu và triệu chứng tái phát, liệu pháp Sandostatin có thể được tiếp tục.
Khối u trong hệ nội tiết dạ dày-ruột-tụy:
Liều lượng được xác định tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng, vào các thay đổi nồng độ trong huyết tương của các peptid do khối u tiết ra (trong trường hợp khối u carcinoid, dựa vào nồng độ của 5-HIAA (5-hydroyindole acetic acid) trong đường tiết niệu) và vào khả năng dung nạp; nên bắt đầu với liều 0,05 mg, 1 hoặc 2 lần /ngày, tiêm dưới da và tăng dần lên đến 0,2 mg, 3 lằn/ngày. Trong một số trường hợp ngoại lệ, có thể yêu cầu liều cao hơn.
Liều duy trì thay đổi nhiều và trong mọi trường hợp phải thích ứng với từng bệnh nhân. Khuyến cáo nên dùng thuốc qua đường tiêm dưới da. Tuy nhiên trong những trường hợp cần đáp ứng nhanh (thí dụ cơn carcinoid) có thể dùng octreotid tiêm tĩnh mạch có kiểm soát nhịp tim. Trong trường hợp khối u carcinoid, nếu không có đáp ứng có lợi trong vòng một tuần điều trị bằng octreotid với liều tối đa dung nạp được, thì nên ngừng điều trị.
Phòng ngửa các biễn chứng sau phẫu thuật tụy:
Tiêm dưới da 0,1 mg, 3 lằn/ngày trong giai đoạn trước và sau khi phẫu thuật, bắt đầu 1 giờ trước khi phẫu thuật và tiếp tục cho đến 7 ngày sau phẫu thuật.
Tiêu chảy nặng không đáp ứng điều trị do suy giảm miễn dịch:
Bắt đầu với liều 0,1 mg, 3 lằn/ngày, tiêm dưới da. Nếu không kiểm soát được tiêu chảy sau một tuần điều trị, có thể tăng dần liều lên đến 0,25 mg, 3 lần/ngày, tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dungnạp |thuốc. Nếu dùng liều 0,25 mg, 3 lần/ngày, trong vòng một tuần mà tình trạng không được cải thiện, cần cân nhắc ngưng dùng thuốc này.
Xuất huyết do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản:
25 mcg/giờ truyền tĩnh mạch liên tục trong 5 ngày. Octreotid có thể được pha loãng với nước muối sinh lý. Ở bệnh nhân xơ gan octreotid có thê được dùng truyền tĩnh mạch với liều lên đến 50 mcg/giờ trong 5 ngày.
Chống chỉ định của thuốc Asoct
Không sử dụng thuốc Asoct trong các trường hợp:
- Quá mẫn với Octreotide hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Thời kì có thai và cho con bú
- Trẻ em
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Asoct?
Tổng quát
Do khối u tuyến yên tiết GH đôi khi có thể phát triển gây ra những biến chứng nặng (như giảm thị trường), nên cần theo dõi cần thận tất cả các bệnh nhân.
Nếu có dấu hiệu khối u phát triển, nên chọn phương thức điều trị khác.
Các biến chúng liên quan đến tim mạch
Đã có báo cáo gặp phải nhịp tim chậm tuy không phổ biến. Cần điều chỉnh liều dùng các thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh calci hoặc các chất kiểm soát nước và cân bằng điện giải.
Các biến chứng liên quan đến túi mật
Tỷ lệ hình thành sỏi mật do dùng octreotid ước khoảng từ 15 – 30%, tỷ lệ chung trong cộng đồng là 5 – 20%. Do đó nên kiểm
tra siêu âm túi mật trước và trong quá trình điều trị với octreotid, cách khoảng mỗi 6 – 12 tháng. Sự hiện diện của sỏi mật ở các bệnh nhân đang dùng octreotid thường không có triệu chứng, nếu xuất hiện triệu chứng có sỏi nên được điều trị bằng cách dùng acid mật hòa tan sỏi hoặc phẫu thuật.
Các khối u trong hệ nội tiết dạ dày-ruột-tụy
Một số trường hợp hiếm gặp các triệu chứng của các khối u trong hệ nội tiết dạ dày-ruột-tụy đột ngột không kiểm soát được bởi octreotid, với sự tái phát nhanh các triệu chứng nặng.
Sự chuyền hóa glucose
Do tác dụng ức chế sự phóng thích hormon tăng trưởng, glucagon và insulin, octreotid có thể có tác dụng điều hòa lượng glucose. Sự dung nạp glucose sau bữa ăn có thể giảm, trong vài trường hợp, tình trạng tăng đường huyết kéo dài có thể do việc dùng thuốc thường xuyên. Ở những bệnh nhân bị u đảo tụy, octreotid có thể làm tăng mức độ hạ đường huyết và kéo dài. Đó là do thuốc ức chế sự bài tiết hormon tăng trưởng và glucagon tương đối mạnh hơn ức chế insulin. Cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân bị u đảo tụy, đặc biệt trong trường hợp có thay đổi liều. Có thể hạn chế sự biến thiên lượng glucose trong máu bằng
cách dùng liều nhỏ và thường xuyên hơn.
Octreotid có thể làm giảm nhu cầu insulin ở các bệnh nhân đái tháo đường tuýp I. Đối với những bệnh nhân không bị đái tháo đường và đái tháo đường tuýp II, đặc biệt dự trữ insulin còn nguyên vẹn, việc sử dụng octreotid có thể làm tăng glucose huyết trong bữa ăn. Do đó khuyến cáo nên theo dõi sự dung nạp glucose và điều trị chống đái tháo đường.
Giãn vỡ tĩnh mạch thực quản
Phải kiểm soát chặt chẽ glucose máu, vì xuất huyết do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản có thể làm tăng nguy cơ đái tháo đường phụ thuộc insulin hoặc các thay đổi về nhu cầu insulin ở những người đã sẵn bị đái tháo đường.
Tác dụng phụ của thuốc Asoct
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng với Octreotide: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
Gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có:
- táo bón nặng;
- nhịp tim chậm hoặc không đều;
- dấu hiệu của sỏi mật – sốt, ớn lạnh, buồn nôn, nôn, đau dữ dội ở bụng trên lan ra sau lưng, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt);
- lượng đường trong máu cao – tăng khát, tăng đi tiểu, khô miệng, hơi thở có mùi trái cây;
- lượng đường trong máu thấp – nhức đầu, đói, đổ mồ hôi, khó chịu, chóng mặt, nhịp tim nhanh và cảm thấy lo lắng hoặc run rẩy; hoặc
- tuyến giáp kém hoạt động – cảm giác cực kỳ mệt mỏi, da khô, đau khớp hoặc cứng khớp, đau hoặc yếu cơ, giọng nói khàn, cảm giác nhạy cảm hơn với nhiệt độ lạnh, tăng cân.
Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Asoct bao gồm:
- sỏi mật
- buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau dạ dày, đầy hơi
- nhức đầu, đau lưng
- chóng mặt, mệt mỏi.
Tương tác thuốc nào cần chú ý khi dùng thuốc Asoct?
Octreotide có liên quan đến sự thay đổi hấp thu chất dinh dưỡng, vì vậy nó có thể có ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc uống. Dùng đồng thời Octreotide với cyclosporin có thể làm giảm nồng độ cyclosporin trong máu và dẫn đến thải ghép.
Bệnh nhân dùng insulin, thuốc uống hạ đường huyết, thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi, hoặc thuốc để kiểm soát cân bằng chất lỏng và điện giải, có thể yêu cầu điều chỉnh liều của các thuốc điều trị này.
Dùng đồng thời octreotide và bromocriptine làm tăng tính khả dụng của bromocriptine. Dữ liệu hạn chế được công bố chỉ ra rằng các chất tương tự somatostatin có thể làm giảm độ thanh thải chuyển hóa của các hợp chất được biết là được chuyển hóa bởi các enzym cytochrom P450, điều này có thể do ức chế các hormone tăng trưởng. Vì không thể loại trừ rằng octreotide có thể có tác dụng này, các thuốc khác được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 và có chỉ số điều trị thấp (ví dụ: quinidine, terfenadine) do đó nên được sử dụng thận trọng.
Tương tác thuốc / thử nghiệm trong phòng thí nghiệm
Không có sự can thiệp đã biết nào tồn tại đối với các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm lâm sàng, bao gồm xác định amin hoặc peptit.
Lạm dụng và lệ thuộc vào ma túy
Không có dấu hiệu cho thấy Sandostatin có khả năng lạm dụng hoặc lệ thuộc vào thuốc. Nồng độ Octreotide trong hệ thần kinh trung ương là không đáng kể, ngay cả sau khi dùng liều lên đến 30.000 mcg.
Sử dụng Octreotide cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt trên phụ nữ mang thai. Báo cáo theo dõi thuốc sau khi lưu hành cho thấy một số hạn hữu bệnh nhân bị bệnh to đầu chỉ là phụ nữ mang thai điều trị với octreotid, tuy nhiên, một nửa các trường hợp kết quả thai sản ra sao thì chưa được ghi nhận.
Hầu hết các phụ nữ đã dùng octreotid trong 3 tháng đầu thai kỳ với liều từ 100 – 300 mcg/ngày, tiêm dưới da hoặc 30 mg/tháng. Có khoảng 2/3 trường hợp kết quả thai sản được ghi nhận trong các phụ nữ được chỉ định tiếp tục liệu pháp octreotid trong suốt thai kỳ của họ. Hầu hết các trường hợp được ghi nhận cho thấy trẻ sơ sinh bình thường, tuy nhiên cũng có vài trường hop sảy thai tự phát trong 3 tháng đầu thai kỳ, và một vài trường hợp phá thai.
Không có trường hợp bị dị tật bẩm sinh hoặc dị dạng do dùng octreotid đối với các trường hợp được ghi nhận.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy có tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp của thuốc đến sự mang thai, sự phát triển
bào thai, sự sinh đẻ hoặc sự phát triển sơ sinh, ngoại trừ sự chậm phát triển sinh lý trong thời gian ngắn.
Chống chỉ định dùng octreotid trong khi đang mang thai.
Nuôi con bú:
Chưa biết liệu octreotid có tiết qua sữa mẹ ở người hay không. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy octreotid có tiết qua sữa mẹ. Các bệnh nhân không được cho con bú trong khi đang dùng octreotid.
Thuốc Asoct giá bao nhiêu?
Thuốc Asoct có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá thuốc.
Thuốc Asoct mua ở đâu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Asoct – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Asoct ? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo:
https://www.drugs.com/sandostatin.html