Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Sabril 500mg trị động kinh Sanofi Pháp, Thổ
LuciViga là thuốc gì?
Vigabatrin là một chất tương tự của axit gamma-aminobutyric (GABA), chất dẫn truyền thần kinh ức chế chính trong hệ thần kinh trung ương, được sử dụng để điều trị các cơn động kinh khó chữa và co thắt ở trẻ sơ sinh. Gamma-aminobutyric acid (GABA) là chất dẫn truyền ức chế chính trong toàn bộ hệ thần kinh trung ương và do đó, việc tăng cường dẫn truyền thần kinh GABAergic là một cơ chế quan trọng mà qua đó các thuốc chống động kinh có thể chống lại quá trình dẫn truyền thần kinh kích thích bệnh lý được thấy trong bệnh động kinh. Vigabatrin làm tăng nồng độ GABA trong hệ thần kinh trung ương bằng cách ức chế không hồi phục các enzym chịu trách nhiệm chuyển hóa thành succinic semialdehyde: gamma-aminobutyric acid transaminase (GABA-T).
LuciViga là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Vigabatri. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Vigabatrin 500mg.
- Đóng gói: hộp 100 viên nén.
- Xuất xứ: Lucius Lào.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
- Thuốc LuciViga được chỉ định làm liệu pháp bổ sung cho người lớn và bệnh nhi từ 2 tuổi trở lên bị co giật cục bộ phức hợp kháng thuốc, những người không đáp ứng đầy đủ với một số phương pháp điều trị thay thế và những người mà lợi ích tiềm năng lớn hơn nguy cơ mất thị lực. LuciViga không được chỉ định là thuốc điều trị đầu tay cho các cơn co giật cục bộ phức hợp.
- Thuốc cũng được chỉ định làm liệu pháp đơn trị cho bệnh nhi bị co giật ở trẻ sơ sinh từ 1 tháng đến 2 tuổi, những người mà lợi ích tiềm năng lớn hơn nguy cơ mất thị lực.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc LuciViga
Co giật cục bộ phức hợp kháng thuốc:
Người lớn (Bệnh nhân từ 17 tuổi trở lên):
- Cần bắt đầu điều trị với liều 1000 mg/ngày (500 mg hai lần mỗi ngày). Tổng liều hàng ngày có thể tăng thêm 500 mg theo từng tuần, tùy thuộc vào đáp ứng. Liều LuciViga khuyến cáo ở người lớn là 3000 mg/ngày (1500 mg hai lần mỗi ngày). Liều 6000 mg/ngày chưa được chứng minh là mang lại lợi ích bổ sung so với liều 3000 mg/ngày và có liên quan đến việc tăng tỷ lệ mắc các tác dụng phụ.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát ở người lớn bị co giật cục bộ phức hợp, thuốc LuciViga đã được giảm dần bằng cách giảm liều hàng ngày 1000 mg/ngày theo từng tuần cho đến khi ngừng thuốc.
Trẻ em (Bệnh nhân từ 2 đến 16 tuổi):
- Liều lượng khuyến cáo dựa trên cân nặng cơ thể và được chia thành hai liều, như thể hiện trong Bảng 1. Liều lượng có thể tăng theo từng tuần cho đến tổng liều duy trì hàng ngày, tùy thuộc vào phản ứng.
Cân nặng cơ thể [kg] | Tổng liều hàng ngày* khởi đầu [mg/ngày] | Tổng liều hàng ngày* duy trì† [mg/ngày] |
10kg – 15kg | 350mg | 1050mg |
15kg – 20kg | 450mg | 1300mg |
20kg – 25kg | 500mg | 1500mg |
25kg – 60kg | 500mg | 2000mg |
Co giật ở trẻ sơ sinh:
- Liều dùng hàng ngày ban đầu là 50 mg/kg/ngày chia làm hai lần (25 mg/kg hai lần mỗi ngày); liều dùng tiếp theo có thể được chuẩn độ bằng cách tăng dần 25 mg/kg/ngày đến 50 mg/kg/ngày sau mỗi 3 ngày, tối đa là 150 mg/kg/ngày chia làm 2 lần (75 mg/kg hai lần mỗi ngày).
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc LuciViga?
- Vigabatrin có thể gây mất thị lực vĩnh viễn. Do nguy cơ này và vì khi có hiệu quả, LuciViga mang lại lợi ích về triệu chứng có thể quan sát được; phản ứng của bệnh nhân và nhu cầu tiếp tục điều trị nên được đánh giá định kỳ. Việc mất thị lực do dùng LuciViga khởi phát là không thể đoán trước và có thể xảy ra trong vòng vài tuần sau khi bắt đầu điều trị hoặc sớm hơn, hoặc bất kỳ lúc nào sau khi bắt đầu điều trị, thậm chí sau nhiều tháng hoặc nhiều năm.
- Không nên sử dụng LuciViga cho những bệnh nhân mắc hoặc có nguy cơ cao mắc các loại mất thị lực không hồi phục khác trừ khi lợi ích của việc điều trị rõ ràng lớn hơn rủi ro. Không nên sử dụng Vigabatri với các loại thuốc khác có liên quan đến các tác dụng phụ nghiêm trọng về mắt như bệnh võng mạc hoặc bệnh tăng nhãn áp trừ khi lợi ích rõ ràng lớn hơn rủi ro.
- Khuyến cáo nên theo dõi thị lực bởi một chuyên gia nhãn khoa có chuyên môn về giải thích trường thị giác và có khả năng thực hiện soi đáy mắt gián tiếp giãn nở của võng mạc. Vì việc kiểm tra thị lực ở trẻ sơ sinh rất khó khăn nên tình trạng mất thị lực có thể không được phát hiện cho đến khi tình trạng này trở nên nghiêm trọng. Đối với những bệnh nhân đang dùng thuốc LuciViga, khuyến cáo nên đánh giá thị lực khi bắt đầu (không muộn hơn 4 tuần sau khi bắt đầu dùng SABRIL), ít nhất 3 tháng một lần trong khi điều trị và khoảng 3-6 tháng sau khi ngừng điều trị. Phương pháp chẩn đoán nên được cá nhân hóa cho từng bệnh nhân và tình trạng lâm sàng.
- Những thay đổi tín hiệu MRI bất thường đặc trưng bởi tín hiệu T2 tăng và khuếch tán hạn chế theo mô hình đối xứng liên quan đến đồi thị, hạch nền, thân não và tiểu não đã được quan sát thấy ở một số trẻ sơ sinh được điều trị bằng vigabatrin. Đối với người lớn được điều trị bằng Vigabatri, việc theo dõi MRI thường quy là không cần thiết vì không có bằng chứng nào cho thấy vigabatrin gây ra những thay đổi trên MRI ở nhóm dân số này.
- Phù nề trong tủy (IME) đã được báo cáo trong quá trình khám nghiệm tử thi trẻ sơ sinh được điều trị co thắt ở trẻ sơ sinh bằng vigabatrin.
- Cũng như tất cả các AED, Vigabatrin nên được ngừng dần dần. Tuy nhiên, nếu cần ngừng thuốc do tác dụng phụ nghiêm trọng, có thể cân nhắc ngừng thuốc nhanh chóng. Bệnh nhân và người chăm sóc nên được khuyên không nên đột ngột ngừng liệu pháp LuciViga.
5. Tương tác với thuốc khác
- Phenytoin: Vigabatrin có thể làm giảm vừa phải nồng độ phenytoin trong huyết tương.
- Vigabatrin có thể làm tăng vừa phải Cmax của clonazepam dẫn đến tăng các phản ứng có hại liên quan đến clonazepam.
- Vigabatrin không có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống steroid.
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Ở con của những phụ nữ được điều trị bằng thuốc chống động kinh, tỷ lệ dị tật cao gấp hai đến ba lần so với dân số nói chung. Các dị tật thường gặp nhất được báo cáo là hở môi, dị tật tim mạch và khuyết tật ống thần kinh. Liệu pháp đa trị liệu có thể liên quan đến nguy cơ dị tật bẩm sinh cao hơn liệu pháp đơn trị liệu, do đó, điều quan trọng là phải thực hiện liệu pháp đơn trị liệu bất cứ khi nào có thể.
- Cần cung cấp lời khuyên của chuyên gia cho tất cả bệnh nhân có thể bắt đầu mang thai hoặc đang trong độ tuổi sinh đẻ. Cần đánh giá lại nhu cầu điều trị chống động kinh khi bệnh nhân có kế hoạch mang thai.
- Nếu bệnh nhân mang thai, không nên đột ngột ngừng liệu pháp chống động kinh hiệu quả vì tình trạng bệnh trầm trọng hơn có thể gây hại cho cả mẹ và thai nhi.
Cho con bú:
- Vigabatrin được bài tiết vào sữa mẹ. Không có đủ thông tin về tác động của vigabatrin ở trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Cần phải đưa ra quyết định có nên ngừng cho con bú hay ngừng/kiêng điều trị bằng thuốc LuciViga hay không, có tính đến lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của liệu pháp đối với người phụ nữ.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
- Theo nguyên tắc chung, bệnh nhân bị động kinh không kiểm soát được không được phép lái xe hoặc vận hành máy móc có khả năng gây nguy hiểm. Do tình trạng buồn ngủ đã được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng với Vigabatrin, bệnh nhân nên được cảnh báo về khả năng này khi bắt đầu điều trị.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc LuciViga
- đau đầu,
- khó chịu,
- chóng mặt,
- buồn ngủ,
- mệt mỏi,
- các vấn đề về trí nhớ,
- tăng cân,
- sưng tấy ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể,
- tê/đau rát/cảm giác ngứa ran ở tay hoặc chân,
- mất khả năng phối hợp,
- đau khớp,
- các triệu chứng cảm lạnh (như nghẹt mũi, sốt, hắt hơi, đau họng),
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- tiêu chảy hoặc
- các vấn đề về giấc ngủ (mất ngủ).
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc LuciViga mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc LuciViga – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc LuciViga? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: