Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Phoentre 100mg entrectinib
Lucientre là thuốc gì?
Entrectinib là thuốc ức chế tyrosine kinase có tác dụng lên một số thụ thể. Nó hoạt động như một đối thủ cạnh tranh ATP để ức chế các thụ thể tyrosine kinase tropomyosin (TRK) TRKA, TRKB, TRKC, cũng như proto-oncogene tyrosine-protein kinase ROS1 và anaplastic lymphoma kinase (ALK). Các thụ thể TRK tạo ra sự tăng sinh tế bào thông qua tín hiệu hạ lưu thông qua protein kinase hoạt hóa mitogen, phosphoinositide 3-kinase và phospholipase C-γ. ALK tạo ra tín hiệu tương tự với việc bổ sung hoạt hóa JAK/STAT hạ lưu. Việc ức chế các con đường này ngăn chặn sự tăng sinh tế bào ung thư và thay đổi sự cân bằng có lợi cho apoptosis dẫn đến thu nhỏ khối lượng khối u.
Lucientre là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Entrectinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Entrectinib 100mg.
- Đóng gói: hộp 60 viên nang.
- Xuất xứ: Lucius Lào.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Thuốc Lucientre dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên có khối u rắn biểu hiện sự hợp nhất gen thụ thể tyrosine kinase thần kinh (NTRK):
- những người mắc bệnh tiến triển tại chỗ, di căn hoặc nơi phẫu thuật cắt bỏ có khả năng dẫn đến bệnh tật nghiêm trọng và
- những người chưa từng dùng thuốc ức chế NTRK trước đó
- không có lựa chọn điều trị thỏa đáng.
Thuốc còn được dùng đơn trị liệu được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển, dương tính với ROS1, chưa từng được điều trị bằng thuốc ức chế ROS1.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
- Liều khuyến cáo cho người lớn là 600 mg entrectinib một lần mỗi ngày.
- Liều khuyến cáo cho bệnh nhân nhi từ 12 tuổi trở lên là 300 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể (BSA) entrectinib một lần mỗi ngày.
- Khuyến cáo bệnh nhân nên được điều trị bằng thuốc Lucientre cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
- Nếu quên liều Lucientre đã định, bệnh nhân có thể bù liều đó trừ khi liều tiếp theo phải dùng trong vòng 12 giờ. Nếu nôn ngay sau khi uống một liều Lucientre, bệnh nhân có thể lặp lại liều đó.
- Thuốc dùng đường uống. Viên nang cứng phải được nuốt nguyên viên và không được mở hoặc hòa tan vì thành phần bên trong viên nang rất đắng. Lucientre có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn nhưng không được uống cùng bưởi hoặc nước ép bưởi.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Lucientre?
- Lợi ích của Lucientre đã được xác định trong các thử nghiệm một nhóm bao gồm một mẫu tương đối nhỏ bệnh nhân có khối u biểu hiện sự hợp nhất gen NTRK. Chỉ nên sử dụng thuốc nếu không có lựa chọn điều trị nào thỏa đáng (tức là lợi ích lâm sàng chưa được xác định hoặc đã sử dụng hết các lựa chọn điều trị đó).
- Các rối loạn nhận thức, bao gồm lú lẫn, thay đổi trạng thái tinh thần, suy giảm trí nhớ và ảo giác, đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với Entrectinib. Bệnh nhân trên 65 tuổi có tỷ lệ mắc các biến cố này cao hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi. Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu thay đổi nhận thức.
- Gãy xương đã được báo cáo ở 21,9% (7/32) bệnh nhân nhi được điều trị bằng Entrectinib trong các thử nghiệm lâm sàng. Gãy xương đã được báo cáo ở những bệnh nhân dưới 12 tuổi và khu trú ở chi dưới (có xu hướng ở hông, xương đùi và xương chày). Bệnh nhân có dấu hiệu hoặc triệu chứng gãy xương (ví dụ: đau, dáng đi bất thường, thay đổi khả năng vận động, biến dạng) nên được đánh giá kịp thời.
- Tăng acid uric máu đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng entrectinib. Nồng độ acid uric trong huyết thanh nên được đánh giá trước khi bắt đầu dùng thuốc Lucientre và định kỳ trong quá trình điều trị.
- Suy tim sung huyết (CHF) đã được báo cáo ở dưới 5% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng với Entrectinib. Những phản ứng này đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân có hoặc không có tiền sử bệnh tim và đã được giải quyết ở 70% những bệnh nhân đó sau khi áp dụng biện pháp quản lý lâm sàng thích hợp và/hoặc giảm/ngừng dùng Lucientre.
- Nên tránh sử dụng Lucietre ở những bệnh nhân có khoảng QTc ban đầu dài hơn 450 ms, ở những bệnh nhân mắc hội chứng QTc dài bẩm sinh và ở những bệnh nhân đang dùng các sản phẩm thuốc được biết là kéo dài khoảng QTc.
- Nên tránh dùng Lucientre ở những bệnh nhân bị mất cân bằng điện giải hoặc bệnh tim đáng kể, bao gồm nhồi máu cơ tim gần đây, suy tim sung huyết, đau thắt ngực không ổn định và nhịp tim chậm. Nếu theo ý kiến của bác sĩ điều trị, lợi ích tiềm năng của thuốc ở bệnh nhân mắc bất kỳ tình trạng nào trong số những tình trạng này lớn hơn các rủi ro tiềm ẩn, thì nên thực hiện theo dõi bổ sung và nên cân nhắc tham khảo ý kiến chuyên gia.
5. Tương tác với thuốc khác
- Cần thận trọng khi dùng entrectinib cùng với các chất nền CYP3A4 nhạy cảm có phạm vi điều trị hẹp (ví dụ: cisapride, cyclosporin, ergotamine, fentanyl, pimozide, quinidine, tacrolimus, alfentanil và sirolimus), do nguy cơ phản ứng thuốc có hại tăng lên.
- Tác dụng của entrectinib đối với sự hấp thu digoxin không được coi là có liên quan về mặt lâm sàng, nhưng không rõ liệu tác dụng của entrectinib có thể lớn hơn đối với các chất nền P-gp đường uống nhạy cảm hơn như dabigatran etexilate hay không.
- Sự ức chế BCRP đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu trong ống nghiệm. Mối liên quan lâm sàng của sự ức chế này vẫn chưa được biết, nhưng cần thận trọng khi các chất nền BCRP đường uống nhạy cảm (ví dụ như methotrexate, mitoxantrone, topotecan, lapatinib) được dùng đồng thời với entrectinib, do nguy cơ tăng hấp thu.
- Dữ liệu trong ống nghiệm chỉ ra rằng entrectinib có tiềm năng ức chế yếu đối với polypeptide vận chuyển anion hữu cơ (OATP)1B1. Mối liên quan lâm sàng của sự ức chế này vẫn chưa được biết, nhưng cần thận trọng khi các chất nền OATP1B1 đường uống nhạy cảm (ví dụ như atorvastatin, pravastatin, rosuvastatin repaglinide, bosentan) được dùng đồng thời với entrectinib, do nguy cơ tăng hấp thu.
- Nên tránh dùng đồng thời entrectinib với chất gây cảm ứng CYP3A/P-gp (bao gồm nhưng không giới hạn ở carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, rifabutin, rifampicin, St. John’s Wort -Hypericum perforatum-, apalutamide, ritonavir).
- Nên tránh dùng đồng thời các chất ức chế CYP3A mạnh và vừa phải (bao gồm nhưng không giới hạn ở ritonavir, saquinavir, ketoconazole, itraconazole, voriconazole, posaconazole, bưởi hoặc cam Seville). Nếu không thể tránh khỏi việc dùng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 mạnh hoặc vừa phải, cần phải điều chỉnh liều entrectinib.
6. Dùng thuốc Lucientre cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Dựa trên các nghiên cứu trên động vật và cơ chế tác dụng của thuốc, entrectinib có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Không khuyến cáo dùng Lucientre trong thời kỳ mang thai và ở phụ nữ có khả năng sinh con không sử dụng biện pháp tránh thai.
Cho con bú:
- Không rõ liệu entrectinib hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng Lucientre.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
- Bệnh nhân nên được hướng dẫn không lái xe hoặc sử dụng máy móc cho đến khi các triệu chứng biến mất, nếu họ gặp phản ứng bất lợi về nhận thức, ngất xỉu, mờ mắt hoặc chóng mặt, trong quá trình điều trị bằng Lucientre.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Lucientre
Khi sử dụng thuốc Lucientre, các tác dụng phụ thường gặp bao gồm: mệt mỏi, táo bón, loạn vị giác, phù nề, chóng mặt, tiêu chảy, buồn nôn, loạn cảm, khó thở, thiếu máu, tăng cân, tăng creatinin máu, đau, rối loạn nhận thức, nôn, ho và sốt. Các phản ứng có hại nghiêm trọng thường gặp nhất (≥ 2%) là nhiễm trùng phổi (5,2%), khó thở (4,6%), suy giảm nhận thức (3,8%), tràn dịch màng phổi (3,0%) và gãy xương (2,4%). Ngừng thuốc vĩnh viễn do phản ứng có hại xảy ra ở 4,6% bệnh nhân.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Lucientre mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Lucientre – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Lucientre? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: