Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Afatinib tablets 40mg trị ung thư phổi mua ở đâu giá bao nhiêu?
LuciAfa là thuốc gì?
Tín hiệu ErbB bất thường được kích hoạt bởi đột biến thụ thể và/hoặc khuếch đại và/hoặc biểu hiện quá mức phối tử thụ thể góp phần vào kiểu hình ác tính. Đột biến ở EGFR xác định một phân nhóm phân tử riêng biệt của ung thư phổi.
Trong các mô hình bệnh không lâm sàng với sự mất điều hòa đường dẫn ErbB, afatinib như một tác nhân đơn lẻ có hiệu quả ngăn chặn tín hiệu thụ thể ErbB dẫn đến ức chế sự phát triển của khối u hoặc thoái triển khối u. Các khối u NSCLC có đột biến EGFR hoạt hóa phổ biến (Del 19, L858R) và một số đột biến EGFR ít phổ biến hơn ở exon 18 (G719X) và exon 21 (L861Q) đặc biệt nhạy cảm với điều trị bằng afatinib trong các bối cảnh lâm sàng và phi lâm sàng. Hoạt động phi lâm sàng và/hoặc lâm sàng hạn chế đã được quan sát thấy ở các khối u NSCLC có đột biến chèn ở exon 20.
LuciAfa là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Afatinib. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Afatinib 40mg.
- Đóng gói: hộp 30 viên nén.
- Xuất xứ: Lucius Lào.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Thuốc LuciAfa được sử dụng cho chỉ định:
- Bệnh nhân trưởng thành chưa từng dùng thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) TKI bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) tiến triển tại chỗ hoặc di căn có đột biến EGFR hoạt hóa
- Bệnh nhân trưởng thành bị NSCLC tiến triển tại chỗ hoặc di căn có mô học vảy đang tiến triển trong hoặc sau khi hóa trị liệu dựa trên bạch kim.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
- Liều khuyến cáo là 40 mg một lần mỗi ngày.
- Thuốc này nên được dùng mà không cần thức ăn. Không được ăn trong ít nhất 3 giờ trước và ít nhất 1 giờ sau khi dùng thuốc này.
- Nên tiếp tục điều trị bằng thuốc LuciAfa cho đến khi bệnh tiến triển hoặc cho đến khi bệnh nhân không còn dung nạp nữa.
- Có thể cân nhắc tăng liều lên tối đa 50 mg/ngày ở những bệnh nhân dung nạp liều khởi đầu 40 mg/ngày (tức là không bị tiêu chảy, phát ban trên da, viêm miệng và các phản ứng có hại khác với CTCAE Cấp độ > 1) trong chu kỳ điều trị đầu tiên (21 ngày đối với NSCLC dương tính với đột biến EGFR và 28 ngày đối với NSCLC vảy). Không nên tăng liều ở bất kỳ bệnh nhân nào đã giảm liều trước đó. Liều tối đa hàng ngày là 50 mg.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn với afatinib hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc LuciAfa?
- Tiêu chảy, bao gồm tiêu chảy nặng, đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng LuciAfa. Tiêu chảy có thể dẫn đến mất nước có hoặc không có suy thận, trong một số trường hợp hiếm gặp có thể dẫn đến tử vong. Tiêu chảy thường xảy ra trong vòng 2 tuần đầu điều trị. Tiêu chảy độ 3 thường xảy ra nhất trong vòng 6 tuần đầu điều trị. Quản lý chủ động tình trạng tiêu chảy bao gồm bù đủ nước kết hợp với các sản phẩm thuốc chống tiêu chảy, đặc biệt là trong vòng 6 tuần đầu điều trị là rất quan trọng và nên bắt đầu ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của bệnh tiêu chảy.
- Phát ban/mụn trứng cá đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc này. Nhìn chung, phát ban biểu hiện dưới dạng phát ban đỏ và mụn trứng cá nhẹ hoặc trung bình, có thể xảy ra hoặc nặng hơn ở những vùng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Đối với những bệnh nhân tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, nên mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng. Can thiệp sớm (như thuốc làm mềm da, kháng sinh) đối với các phản ứng da liễu có thể tạo điều kiện cho việc điều trị thuốc LuciAfa liên tục.
- Đã có báo cáo về ILD hoặc các phản ứng có hại giống ILD (như thâm nhiễm phổi, viêm phổi, hội chứng suy hô hấp cấp tính, viêm phế nang dị ứng), bao gồm cả tử vong, ở những bệnh nhân dùng Afatinib để điều trị NSCLC. Cần đánh giá cẩn thận tất cả bệnh nhân có triệu chứng khởi phát cấp tính và/hoặc các triệu chứng phổi xấu đi không rõ nguyên nhân (khó thở, ho, sốt) để loại trừ ILD.
- Suy gan, bao gồm cả tử vong, đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng sản phẩm thuốc này ở dưới 1% bệnh nhân. Ở những bệnh nhân này, các yếu tố gây nhiễu bao gồm bệnh gan từ trước và/hoặc các bệnh đi kèm liên quan đến sự tiến triển của bệnh ác tính tiềm ẩn. Khuyến cáo xét nghiệm chức năng gan định kỳ ở những bệnh nhân có bệnh gan từ trước.
- Thủng đường tiêu hóa, bao gồm cả tử vong, đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng Afatinib ở 0,2% bệnh nhân trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ngẫu nhiên. Trong phần lớn các trường hợp, thủng đường tiêu hóa có liên quan đến các yếu tố nguy cơ đã biết khác, bao gồm các thuốc dùng đồng thời như corticosteroid, NSAID hoặc thuốc chống sinh mạch, tiền sử loét đường tiêu hóa tiềm ẩn, bệnh túi thừa tiềm ẩn, tuổi tác hoặc di căn ruột tại các vị trí thủng. Ở những bệnh nhân bị thủng đường tiêu hóa trong khi dùng thuốc LuciAfa, nên ngừng điều trị vĩnh viễn.
- Các triệu chứng như viêm mắt cấp tính hoặc nặng hơn, chảy nước mắt, nhạy cảm với ánh sáng, mờ mắt, đau mắt và/hoặc mắt đỏ nên được chuyển ngay đến bác sĩ chuyên khoa nhãn khoa. Nếu chẩn đoán viêm giác mạc loét được xác nhận, nên tạm dừng hoặc ngừng điều trị.
- Rối loạn chức năng thất trái có liên quan đến việc ức chế HER2. Dựa trên dữ liệu thử nghiệm lâm sàng hiện có, không có gợi ý nào cho thấy thuốc này gây ra phản ứng bất lợi đối với khả năng co bóp của tim. Tuy nhiên, thuốc này chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái (LVEF) bất thường hoặc những bệnh nhân có tiền sử tim đáng kể.
5. Tương tác với thuốc khác
- Afatinib là chất nền của P-gp và BCRP. Khuyến cáo nên dùng thuốc ức chế P-gp mạnh (bao gồm nhưng không giới hạn ở ritonavir, cyclosporine A, ketoconazole, itraconazole, erythromycin, verapamil, quinidine, tacrolimus, nelfinavir, saquinavir và amiodarone) bằng cách dùng liều so le, tốt nhất là cách nhau 6 giờ hoặc 12 giờ so với LuciAfa.
- Các chất gây cảm ứng P-gp mạnh (bao gồm nhưng không giới hạn ở rifampicin, carbamazepine, phenytoin, phenobarbital hoặc St. John’s wort (Hypericum perforatum)) có thể làm giảm mức độ tiếp xúc với afatinib.
- Afatinib có thể làm tăng khả dụng sinh học của các chất nền BCRP dùng qua đường uống (bao gồm nhưng không giới hạn ở rosuvastatin và sulfasalazine).
- Việc dùng đồng thời một bữa ăn nhiều chất béo với thuốc LuciAfa dẫn đến giảm đáng kể mức độ phơi nhiễm với afatinib khoảng 50% liên quan đến Cmax và 39% liên quan đến AUC0-∞. Thuốc này nên được dùng mà không cần thức ăn.
6. Dùng thuốc LuciAfa cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng sản phẩm thuốc này ở phụ nữ mang thai. Do đó, rủi ro đối với con người vẫn chưa được biết. Nếu sử dụng trong thời kỳ mang thai hoặc nếu bệnh nhân mang thai trong hoặc sau khi dùng LuciAfa, cô ấy nên được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Cho con bú:
- Có khả năng afatinib được bài tiết qua sữa mẹ. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ. Các bà mẹ nên được khuyến cáo không nên cho con bú trong khi dùng sản phẩm thuốc này.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Trong quá trình điều trị, phản ứng bất lợi ở mắt (viêm kết mạc, khô mắt, viêm giác mạc) đã được báo cáo ở một số bệnh nhân có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc của bệnh nhân.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc LuciAfa
Khi sử dụng thuốc LuciAfa, các tác dụng phụ thường gặp có thể gặp bao gồm:
- tiêu chảy nhẹ trong 1 ngày hoặc ít hơn,
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- ăn mất ngon,
- lở miệng,
- mụn,
- ngứa,
- da khô, và
- đỏ, đau, sưng hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng khác quanh móng tay hoặc móng chân của bạn.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc LuciAfa mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc LuciAfa – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc LuciAfa? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: