Lqirvo là thuốc gì?
Thụ thể hoạt hóa bởi chất tăng sinh (PPAR) là một thụ thể hạt nhân điều chỉnh các quá trình tế bào số, bao gồm chuyển hóa lipid và viêm. Các phân nhóm PPAR khác nhau có vai trò và chức năng khác nhau và hai trong số các phân nhóm này – PPAR-alpha (α) và PPAR-delta (δ) (còn được gọi là PPARβ) – đã được xác định là mục tiêu điều trị cho bệnh tiểu đường và các rối loạn lipid. PPARα kiểm soát dòng lipid trong gan và điều chỉnh nồng độ triglyceride và cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) trong huyết tương. Hoạt hóa PPARδ dẫn đến vận chuyển và oxy hóa axit béo, tăng nồng độ HDL và cải thiện cân bằng glucose. PPARα và PPARδ cũng trung gian cho các hoạt động chống viêm.
Elafibranor là chất chủ vận thụ thể kích hoạt peroxisome kép (PPAR) α và β/δ 2 có tác dụng ức chế tổng hợp axit mật, mặc dù cơ chế hoạt động chính xác vẫn chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn. Con đường truyền tín hiệu cho PPARδ được báo cáo là bao gồm sự điều hòa giảm CYP7A1 phụ thuộc vào Yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi 21 (FGF21), enzyme chính để tổng hợp axit mật từ cholesterol. Vào ngày 10 tháng 6 năm 2024, elafibranor đã được FDA chấp thuận nhanh để điều trị viêm đường mật nguyên phát (PBC). Thuốc cũng đã được EMA chấp thuận vào ngày 23 tháng 9 năm 2024.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc Lqirvo
1. Công dụng thuốc
- LQIRVO được chỉ định để điều trị viêm đường mật nguyên phát (PBC) kết hợp với axit ursodeoxycholic (UDCA) ở người lớn không đáp ứng đủ với UDCA hoặc dùng đơn trị liệu ở bệnh nhân không dung nạp UDCA.
- Chỉ định này được chấp thuận theo phê duyệt nhanh dựa trên việc giảm phosphatase kiềm (ALP). Chưa chứng minh được khả năng cải thiện khả năng sống sót hoặc ngăn ngừa các biến cố mất bù gan. Việc tiếp tục chấp thuận chỉ định này có thể phụ thuộc vào việc xác minh và mô tả lợi ích lâm sàng trong các thử nghiệm xác nhận.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc Lqirvo
- Liều dùng khuyến nghị của LQIRVO là 80 mg uống một lần mỗi ngày có hoặc không có thức ăn.
- Dùng LQIRVO ít nhất 4 giờ trước hoặc 4 giờ sau khi dùng thuốc cô lập axit mật hoặc cách xa nhau nhất có thể.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Lqirvo?
- Tiêu cơ vân dẫn đến tổn thương thận cấp tính xảy ra ở một bệnh nhân được điều trị bằng IQIRVO, người bị xơ gan lúc ban đầu và cũng đang dùng liều ổn định thuốc ức chế HMG-CoA reductase (statin). Đau cơ hoặc bệnh cơ, có hoặc không có tăng CPK, xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng LQIRVO đơn độc hoặc được điều trị đồng thời với liều ổn định thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Đánh giá tình trạng đau cơ và bệnh cơ trước khi bắt đầu dùng LQIRVO. Cân nhắc đánh giá định kỳ (khám lâm sàng, đo CPK) trong quá trình điều trị bằng IQIRVO, đặc biệt ở những bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng mới khởi phát hoặc tình trạng đau cơ hoặc bệnh cơ trở nên trầm trọng hơn. Ngừng điều trị IQIRVO nếu tình trạng đau cơ, bệnh cơ hoặc tiêu cơ vân mới khởi phát hoặc trầm trọng hơn.
- Gãy xương xảy ra khi bệnh nhân được điều trị bằng LQIRVO. Cân nhắc nguy cơ gãy xương khi chăm sóc bệnh nhân được điều trị bằng IQIRVO và theo dõi sức khỏe xương theo các tiêu chuẩn chăm sóc hiện hành.
- Tổn thương gan do thuốc (DILI) xảy ra khi sử dụng Lqirvo. Thời gian trung bình để bắt đầu tăng trong các xét nghiệm gan là 85 ngày (phạm vi: ngày 57 đến ngày 288). Tiến hành đánh giá lâm sàng và xét nghiệm ban đầu khi bắt đầu điều trị bằng IQIRVO và theo dõi sau đó theo quy trình quản lý bệnh nhân thông thường. Ngừng điều trị IQIRVO nếu xét nghiệm gan (ALT, AST, TB và/hoặc phosphatase kiềm [ALP]) xấu đi hoặc bệnh nhân phát triển các dấu hiệu và triệu chứng phù hợp với viêm gan lâm sàng (ví dụ: vàng da, đau hạ sườn phải, tăng bạch cầu ái toan). Cân nhắc ngừng vĩnh viễn nếu xét nghiệm gan xấu đi sau khi bắt đầu lại LQIRVO.
- Phản ứng quá mẫn đã xảy ra trong một thử nghiệm lâm sàng với LQIRVO ở liều gấp 1,5 lần liều khuyến cáo. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, hãy ngừng vĩnh viễn LQIRVO.
5. Tương tác với thuốc khác
- LQIRVO là chất gây cảm ứng CYP3A4 yếu. Dùng đồng thời IQIRVO và thuốc tránh thai nội tiết tố (ví dụ như thuốc tránh thai, miếng dán da, que cấy) có thể làm giảm phơi nhiễm toàn thân của progestin và ethinyl estradiol (chất nền CYP3A4), có thể dẫn đến thất bại trong việc tránh thai và/hoặc tăng chảy máu đột ngột. Chuyển sang thuốc tránh thai không phải nội tiết tố hiệu quả hoặc thêm phương pháp rào cản khi sử dụng thuốc tránh thai nội tiết tố trong quá trình điều trị bằng IQIRVO và trong ít nhất 3 tuần sau liều cuối cùng.
- Tăng CPK và/hoặc đau cơ xảy ra ở những bệnh nhân dùng liệu pháp đơn trị LQIRVO. Dùng đồng thời IQIRVO và chất ức chế HMG-CoA reductase (statin) có nguy cơ gây đau cơ, có thể làm tăng nguy cơ bệnh cơ theo một cơ chế chưa được xác định đầy đủ. Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của chấn thương cơ.
- Dùng đồng thời IQIRVO với rifampin, một chất gây cảm ứng các enzym chuyển hóa, có thể làm giảm sự phơi nhiễm toàn thân của elafibranor và chất chuyển hóa hoạt động của nó thông qua việc tăng chuyển hóa và có thể dẫn đến phản ứng sinh hóa chậm trễ hoặc không tối ưu. Can thiệp Theo dõi phản ứng sinh hóa (ví dụ: ALP và bilirubin) khi bệnh nhân bắt đầu dùng rifampin trong quá trình điều trị bằng IQIRVO.
6. Dùng thuốc Lqirvo cho phụ nữ mang thai và cho con bú
- Không khuyến cáo sử dụng Iqirvo trong thời kỳ mang thai; thuốc có thể gây hại cho thai nhi. Cần xác minh tình trạng mang thai trước khi bắt đầu điều trị bằng Iqirvo. Bệnh nhân có khả năng mang thai được khuyên nên sử dụng biện pháp tránh thai không phải hormone hiệu quả hoặc thêm biện pháp tránh thai rào cản khi sử dụng thuốc tránh thai hormone trong quá trình điều trị bằng Iqirvo và trong 3 tuần sau liều cuối cùng.
- Không rõ Iqirvo có đi vào sữa mẹ hay không. Do khả năng gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, không khuyến cáo cho con bú trong quá trình điều trị bằng Iqirvo và trong 3 tuần sau liều cuối cùng.
7. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Lqirvo?
- tăng cân,
- tiêu chảy,
- đau bụng,
- buồn nôn,
- nôn mửa,
- đau khớp,
- táo bón,
- chấn thương cơ,
- gãy xương,
- bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD),
- khô miệng,
- sụt cân và
- phát ban.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Lqirvo mua ở đâu giá bao nhiêu?
Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.