isturisa là thuốc gì? thuốc có công dụng như thế nào? liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? hãy cùng tham khảo bài viết.
Isturisa là thuốc gì?
Osilodrostat là chất ức chế 11β-hydroxylase (còn được gọi là CYP11B1), enzyme xúc tác bước cuối cùng trong quá trình sinh tổng hợp cortisol nội sinh. Nó được sử dụng để làm giảm nồng độ cortisol tuần hoàn trong điều trị bệnh Cushing, một rối loạn trong đó nồng độ cortisol tăng cao một cách mãn tính và siêu sinh lý. Bệnh Cushing thường là kết quả của sự tăng tiết ACTH thứ phát do khối u tuyến yên và phẫu thuật cắt bỏ khối u nói chung là phương pháp điều trị được lựa chọn. Là một liệu pháp sinh học có sẵn bằng đường uống, osilodrostat cung cấp một lựa chọn điều trị mới cho những bệnh nhân đã loại bỏ nguyên nhân gây bệnh. khối u không phải là một lựa chọn hoặc người mà phẫu thuật tuyến yên trước đó không thể chữa khỏi.
Osilodrostat được Novartis sản xuất dưới tên thương hiệu Isturisa. Thuốc này đã trải qua các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II để điều trị các khối u rắn, tăng huyết áp và suy tim, nhưng việc phát triển các chỉ định này đã bị Novartis ngừng phát triển vào tháng 1 năm 2013. Osilodrostat đã được phê duyệt để sử dụng trong EU vào tháng 1 năm 2020 để điều trị hội chứng Cushing nội sinh (tức là bệnh Cushing), và đã được FDA chấp thuận và chỉ định Thuốc mồ côi ở Hoa Kỳ vào tháng 3 năm 2020 cho chỉ định tương tự.
Thành phần trong Isturisa bao gồm:
Hoạt chất: Osilodrostat 1mg, 5mg hoặc 10mg.
Đóng gói: hộp 60 viên nén.
Xuất xứ: Mỹ.
Công dụng của thuốc Isturisa
Isturisa được chỉ định để điều trị hội chứng Cushing nội sinh ở người lớn.
Cơ chế tác dụng thuốc
Hội chứng Cushing là một rối loạn nội tiết do tiếp xúc lâu dài và quá mức với glucocorticoid, các triệu chứng có thể bao gồm mỏng da và tóc, tăng cân, yếu cơ và loãng xương, cũng như các rối loạn về tâm thần, tim mạch và miễn dịch. Hội chứng Cushing thường được thúc đẩy nhất bằng cách điều trị ngoại sinh bằng liều glucocorticoid siêu sinh lý như những chất có trong thuốc xịt mũi, kem bôi da và ống hít. Bệnh Cushing – một nguyên nhân ít phổ biến hơn của hội chứng Cushing – nói chung là kết quả của việc tăng phơi nhiễm cortisol nội sinh do tiết quá nhiều hormone adrenocroticotrophic (ACTH) từ u tuyến yên.
Osilodrostat là chất ức chế 11β-hydroxylase (CYP11B1) và ở mức độ thấp hơn là aldosterone synthase (CYP11B2). Enzyme CYP11B1 chịu trách nhiệm xúc tác bước cuối cùng của quá trình tổng hợp cortisol – bằng cách ức chế enzyme này, osilodrostat giúp bình thường hóa cortisol nội sinh mức độ và làm giảm các triệu chứng của bệnh Cushing.
Liều dùng, cách sử dụng thuốc
Việc điều trị nên được bắt đầu và giám sát bởi các bác sĩ có kinh nghiệm về nội tiết hoặc nội khoa và có quyền tiếp cận các cơ sở thích hợp để theo dõi các phản ứng sinh hóa vì liều phải được điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu điều trị của bệnh nhân, dựa trên việc bình thường hóa nồng độ cortisol.
Liều lượng
Liều khởi đầu khuyến cáo là 2 mg osilodrostat hai lần mỗi ngày. Đối với bệnh nhân có nguồn gốc châu Á, nên giảm liều khởi đầu 1 mg hai lần mỗi ngày.
Liều có thể được điều chỉnh dần dần (ban đầu bằng cách tăng liều 1 hoặc 2 mg) dựa trên phản ứng và khả năng dung nạp của từng cá nhân, nhằm mục đích đạt được mức cortisol bình thường. Khuyến cáo nên theo dõi nồng độ cortisol (ví dụ cortisol tự do trong nước tiểu 24 giờ, cortisol huyết thanh/huyết tương) mỗi 1-2 tuần cho đến khi duy trì được đáp ứng lâm sàng đầy đủ. Sau đó, việc theo dõi ít thường xuyên hơn có thể được coi là chỉ định lâm sàng, trừ khi có lý do cần theo dõi bổ sung. Việc tăng liều không nên xảy ra thường xuyên hơn 1-2 tuần một lần và phải được hướng dẫn dựa trên kết quả đánh giá cortisol và đáp ứng lâm sàng của từng cá nhân.
Nên giảm liều osilodrostat hoặc tạm thời ngừng điều trị nếu nồng độ cortisol dưới giới hạn dưới của mức bình thường hoặc nếu nồng độ cortisol giảm nhanh đến mức thấp hơn mức bình thường hoặc nếu bệnh nhân có các dấu hiệu hoặc triệu chứng gợi ý. của chứng giảm cortisol. Isturisa có thể được sử dụng lại sau khi giải quyết các triệu chứng ở liều thấp hơn, với điều kiện là nồng độ cortisol cao hơn giới hạn dưới của mức bình thường trong trường hợp không thay thế glucocorticoid. Việc kiểm soát các phản ứng bất lợi bị nghi ngờ khác vào bất kỳ lúc nào trong quá trình điều trị cũng có thể yêu cầu giảm liều tạm thời hoặc gián đoạn điều trị tạm thời.
Liều duy trì thông thường trong các nghiên cứu lâm sàng thay đổi từ 2 đến 7 mg, hai lần mỗi ngày.
Liều Isturisa tối đa được khuyến nghị là 30 mg hai lần mỗi ngày.
Nếu bỏ lỡ một liều, bệnh nhân nên dùng liều theo quy định vào thời gian đã định tiếp theo; liều tiếp theo không nên tăng gấp đôi.
Cách dùng thuốc
Dùng đường uống.
Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Isturisa
Chứng suy nhược cơ thể
Sự ức chế tổng hợp cortisol bằng osilodrostat đã dẫn đến các biến cố liên quan đến chứng giảm cortisol như hội chứng cai cortisol (giảm nồng độ cortisol có triệu chứng nhưng vẫn cao hơn giới hạn dưới của mức bình thường) và suy tuyến thượng thận (mức cortisol dưới mức bình thường).
Nên theo dõi nồng độ Cortisol đều đặn, vì các hiện tượng liên quan đến chứng giảm cortisol có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị. Khuyến cáo theo dõi bổ sung, đặc biệt là trong điều kiện nhu cầu cortisol tăng lên, chẳng hạn như căng thẳng về thể chất hoặc tâm lý, hoặc khi thay đổi thuốc dùng đồng thời có thể ảnh hưởng đến phơi nhiễm osilodrostat. Nên sử dụng các phương pháp trong phòng thí nghiệm không có phản ứng chéo đáng kể với tiền chất cortisol như 11-deoxycortisol có thể tăng lên trong quá trình điều trị bằng osilodrostat.
Bệnh nhân cần được cảnh báo về các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến tình trạng giảm cortisol (ví dụ như buồn nôn, nôn, mệt mỏi, đau bụng, chán ăn và chóng mặt).
Bệnh nhân có triệu chứng cần được theo dõi tình trạng hạ huyết áp, hạ natri máu, tăng kali máu và/hoặc hạ đường huyết. Nếu nghi ngờ có tình trạng giảm cortisol, nên đo nồng độ cortisol và xem xét việc giảm liều tạm thời hoặc ngừng sử dụng osilodrostat. Nếu cần thiết, nên bắt đầu thay thế corticosteroid. Isturisa có thể được sử dụng lại sau khi giải quyết các triệu chứng ở liều thấp hơn, với điều kiện là nồng độ cortisol cao hơn giới hạn dưới của mức bình thường trong trường hợp không thay thế glucocorticoid.
Kéo dài QTc
Trong một nghiên cứu kỹ lưỡng về QT, osilodrostat có liên quan đến việc kéo dài khoảng QT phụ thuộc vào liều (tăng QTcF ước tính tối đa trung bình thêm +5,3 ms ở liều khuyến cáo cao nhất là 30 mg) có thể gây rối loạn nhịp tim. Các phản ứng bất lợi về kéo dài khoảng QT và các phát hiện ECG liên quan đến lâm sàng đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng.
Điện tâm đồ nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị bằng Isturisa, trong vòng một tuần sau khi bắt đầu điều trị và theo chỉ định lâm sàng sau đó. Nếu khoảng QTc vượt quá 480 ms trước hoặc trong khi điều trị, nên tư vấn về tim mạch. Có thể cần phải giảm liều tạm thời hoặc gián đoạn.
Bất kỳ tình trạng hạ kali máu, hạ canxi máu hoặc hạ magiê máu phải được điều chỉnh trước khi dùng Isturisa và nồng độ điện giải phải được theo dõi định kỳ trong quá trình điều trị.
Isturisa nên được sử dụng thận trọng và cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và rủi ro ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kéo dài QT như:
– Hội chứng QT dài bẩm sinh,
– bệnh tim mạch nặng (bao gồm suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim gần đây, đau thắt ngực không ổn định, nhịp nhanh thất kéo dài, block tim tiến triển và rối loạn nhịp tim chậm có ý nghĩa lâm sàng), và
– dùng đồng thời các thuốc được biết là có tác dụng kéo dài khoảng QT.
Nếu Isturisa được sử dụng ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ này thì nên theo dõi ECG thường xuyên hơn.
Tăng trưởng khối u Corticotroph
Nên cân nhắc ngừng điều trị bằng osilodrostat ở những bệnh nhân phát triển khả năng xâm lấn khối u corticotroph đã được MRI xác minh trong quá trình điều trị.
Dùng đồng thời với các chất ức chế và cảm ứng enzym mạnh
Nên thận trọng và theo dõi chặt chẽ hơn khi sử dụng hoặc ngừng sử dụng các sản phẩm thuốc ức chế mạnh hoặc gây cảm ứng nhiều enzyme trong quá trình điều trị bằng osilodrostat, vì chúng có thể ảnh hưởng đến phơi nhiễm osilodrostat và có thể dẫn đến nguy cơ tác dụng phụ (do khả năng tăng phơi nhiễm) hoặc giảm hiệu quả (do khả năng giảm phơi nhiễm).
Phụ nữ có khả năng sinh con
Isturisa có thể gây hại cho thai nhi. Tình trạng mang thai phải được xác minh ở những phụ nữ có khả năng sinh sản trước khi bắt đầu dùng Isturisa và những bệnh nhân này phải được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi và nhu cầu sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và ít nhất một tuần sau khi ngừng điều trị.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Tương tác thuốc cần chú ý
Tương tác dược lực học tiềm ẩn
Sử dụng đồng thời osilodrostat với các liệu pháp khác có ảnh hưởng đến khoảng QT có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT ở những bệnh nhân đã biết có rối loạn nhịp tim. Cần cân nhắc giai đoạn thải trừ khi chuyển từ các sản phẩm khác được biết là có ảnh hưởng đến khoảng QT như pasireotide hoặc ketoconazol.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến dược động học của osilodrostat
Khả năng tương tác thuốc-thuốc trên lâm sàng (DDI) với các sản phẩm thuốc dùng đồng thời ức chế chất vận chuyển hoặc một enzyme CYP hoặc UGT là thấp.
Chất ức chế enzyme mạnh
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc có tác dụng ức chế mạnh nhiều enzyme khi sử dụng hoặc ngừng sử dụng trong quá trình điều trị bằng osilodrostat.
Chất gây cảm ứng enzyme mạnh
Nên thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc gây cảm ứng mạnh nhiều enzym (ví dụ rifampin) được sử dụng hoặc ngừng sử dụng trong quá trình điều trị bằng osilodrostat.
Ảnh hưởng của osilodrostat lên dược động học của các thuốc khác
Vì osilodrostat và chất chuyển hóa chính M34.5 của nó có thể ức chế và/hoặc cảm ứng nhiều enzym và chất vận chuyển, nên cần thận trọng khi dùng đồng thời osilodrostat với enzym nhạy cảm hoặc cơ chất vận chuyển có chỉ số điều trị hẹp. Dữ liệu tương tác có sẵn được tóm tắt bên dưới.
Các nghiên cứu lâm sàng
Trong một nghiên cứu trên tình nguyện viên khỏe mạnh (n=20) sử dụng liều duy nhất 50 mg osilodrostat và hỗn hợp thuốc thăm dò, osilodrostat được phát hiện là chất ức chế nhẹ CYP2D6 và CYP3A4/5, chất ức chế nhẹ đến trung bình CYP2C19 và tác dụng trung bình. chất ức chế CYP1A2.
– Tỷ lệ trung bình hình học CYP2D6 – AUC của dextromethorphan (cơ chất của CYP2D6) là 1,5 khi dùng phối hợp osilodrostat so với khi dùng đơn độc.
– Tỷ lệ trung bình hình học CYP3A4 – AUC của midazolam (cơ chất của CYP3A4) là 1,5 khi dùng phối hợp osilodrostat so với khi dùng đơn độc.
– Tỷ lệ trung bình hình học CYP2C19 – AUC của omeprazole (cơ chất của CYP2C19) khi dùng phối hợp với osilodrostat là 1,9 so với khi dùng đơn độc. Tuy nhiên, người ta đã quan sát thấy tín hiệu in vitro về sự ức chế phụ thuộc vào thời gian, do đó hậu quả sau khi dùng liều lặp lại là không rõ ràng. Nên thận trọng khi sử dụng Osilodrostat khi dùng đồng thời với các chất nền CYP2C19 nhạy cảm có chỉ số điều trị hẹp.
– Tỷ lệ trung bình hình học CYP1A2 – AUC của caffeine (cơ chất CYP1A2) là 2,5 khi dùng phối hợp osilodrostat so với khi dùng đơn độc. Tuy nhiên, người ta đã quan sát thấy tín hiệu cảm ứng CYP1A2 in vitro, do đó hậu quả sau khi dùng liều lặp lại là không rõ ràng. Nên thận trọng khi sử dụng Osilodrostat khi dùng đồng thời với các chất nền CYP1A2 nhạy cảm có chỉ số điều trị hẹp như theophylline và tizanidine.
Trong một nghiên cứu trên tình nguyện viên khỏe mạnh (n=24), osilodrostat (30 mg, 2 lần/ngày trong 7 ngày trước khi dùng đồng thời với thuốc tránh thai kết hợp chứa 0,03 mg ethinyl oestradiol và 0,15 mg levonorgestrel và tiếp tục trong 5 ngày nữa) không có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng. ảnh hưởng đến AUC và Cmax của ethinyl estradiol (tỷ lệ trung bình nhân: 1,03 và 0,88, tương ứng) và AUC của levonorgestrel (tỷ lệ trung bình nhân: 1,02). Cmax của levonorgestrel giảm nhẹ ra ngoài phạm vi chấp nhận tương đương sinh học (tỷ lệ trung bình hình học: 0,86; khoảng tin cậy 90%: 0,737-1,00). Tác dụng của thời gian cảm ứng dài hơn và sự tương tác với các biện pháp tránh thai nội tiết tố khác chưa được nghiên cứu.
Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh con
Dựa trên dữ liệu tiền lâm sàng, osilodrostat có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Nên thử thai trước khi bắt đầu điều trị ở phụ nữ có khả năng sinh con. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong và ít nhất một tuần sau khi điều trị. Nếu sử dụng các biện pháp tránh thai nội tiết tố khác ngoài dạng kết hợp đường uống ethinylestradiol và levonorgestrel thì nên sử dụng một phương pháp tránh thai màng chắn bổ sung.
Thai kỳ
Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng osilodrostat ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Không nên sử dụng Isturisa trong thời kỳ mang thai và ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng biện pháp tránh thai.
Cho con bú
Người ta chưa biết liệu osilodrostat hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh. Nên ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng Isturisa và ít nhất một tuần sau khi điều trị.
Khả năng sinh sản
Không có thông tin về tác dụng của osilodrostat đối với khả năng sinh sản của con người. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy tác dụng lên chu kỳ kinh nguyệt và làm giảm khả năng sinh sản của con cái ở chuột.
Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Isturisa có thể có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên được cảnh báo về khả năng chóng mặt và mệt mỏi và nên khuyên không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu những triệu chứng này xảy ra.
Tác dụng phụ của thuốc Isturisa
Khi dùng thuốc Isturisa, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
Thường gặp:
- Suy thượng thận
- Hạ kali máu, giảm cảm giác thèm ăn
- Chóng mặt, đau đầu
- Ngất
- Nhịp tim nhanh
- Huyết áp thấp
- Nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng
- Phát ban
- Rậm lông, mụn trứng cá
- Đau cơ, đau khớp
- Mệt mỏi, phù nề
- Khó chịu
- Tăng testosterone trong máu**, tăng corticotrophin trong máu
- Điện tâm đồ QT kéo dài, transaminase tăng.
Hiệu quả lâm sàng của Isturisa
Isturisa đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc giảm mức cortisol trong một nghiên cứu chính liên quan đến 137 bệnh nhân mắc hội chứng Cushing. Tất cả bệnh nhân ban đầu được điều trị bằng Isturisa trong 26 tuần. Liều lượng được điều chỉnh cho từng bệnh nhân cho đến khi mức cortisol của họ được kiểm soát và trong phạm vi bình thường.
Sau giai đoạn đầu này, những bệnh nhân có mức cortisol được kiểm soát (71 bệnh nhân) được dùng Isturisa hoặc giả dược (một phương pháp điều trị giả) và nghiên cứu đã xem xét số lượng bệnh nhân có mức cortisol vẫn được kiểm soát. Sau 8 tuần điều trị, 86% (31 trên 36) bệnh nhân được điều trị bằng Isturisa đã kiểm soát được mức cortisol, so với 29% (10 trên 34) bệnh nhân dùng giả dược.
Thuốc Isturisa mua ở đâu giá bao nhiêu
Isturisa hiện chưa được phân phối chính hãng tại Việt Nam. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn.
Tài liệu tham khảo: