Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Hytinon 500mg Hydroxyurea Hàn Quốc mua ở đâu giá bao nhiêu?
Heradrea 800mg là thuốc gì?
Hydroxyurea là một tác nhân chống ung thư không alkyl hóa được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1869 nhưng không được mô tả về mặt sinh học cho đến năm 1928. Thuốc này được FDA chấp thuận lần đầu tiên vào năm 1998 để điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm ở người lớn.
Heradrea là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Hydroxyurea. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Hydroxyurea 800mg.
- Đóng gói: hộp 10 vỉ x 10 viên nang cứng.
- Xuất xứ: Herabiopharm.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Hydroxyurea được chỉ định để giảm tần suất các cơn đau và giảm nhu cầu truyền máu ở những bệnh nhân thiếu máu hồng cầu hình liềm với các cơn đau tái phát từ vừa đến nặng.
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc
- Liều khởi đầu khuyến cáo: Liều đơn 15 mg/kg/ngày một lần mỗi ngày dựa trên cân nặng thực tế hoặc lý tưởng của bệnh nhân, tùy theo giá trị nào thấp hơn.
- Tăng liều 5 mg/kg/ngày mỗi 12 tuần. Liều tối đa: 35 mg/kg/ngày.
- Giảm 50% liều hydroxyurea ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD).
- Cách dùng: Nuốt nguyên viên. Không mở, bẻ hay nhai viên nang cứng vì hydroxyurea là thuốc gây độc tế bào. Bệnh nhân phải làm theo hướng dẫn sử dụng thuốc, được theo dõi và chăm sóc..
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Hydroxyurea chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
4. Cần thận trọng gì khi dùng thuốc Heradrea?
- Hydroxyurea có thể gây ức chế tủy xương; giảm bạch cầu thường là biểu hiện đầu tiên và phổ biến nhất. Giảm tiểu cầu và thiếu máu ít xảy ra hơn và hiếm khi xảy ra nếu không có tình trạng giảm bạch cầu trước đó. Suy tủy xương có nhiều khả năng xảy ra ở những bệnh nhân đã từng được xạ trị hoặc dùng thuốc hóa trị ung thư gây độc tế bào; Heradrea nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân như vậy. Sự phục hồi sau tình trạng suy tủy diễn ra nhanh chóng khi ngừng điều trị bằng thuốc Heradrea.
- Thiếu máu nặng phải được điều chỉnh bằng cách thay thế máu toàn phần trước khi bắt đầu điều trị bằng hydroxycarbamide. Nếu trong quá trình điều trị, thiếu máu xảy ra, hãy điều chỉnh mà không làm gián đoạn liệu pháp Hydroxyurea. Bất thường về hồng cầu; hồng cầu to, tự giới hạn, thường được phát hiện sớm trong quá trình điều trị bằng hydroxycarbamide. Sự thay đổi về hình thái giống với thiếu máu ác tính nhưng không liên quan đến tình trạng thiếu vitamin B12 hoặc axit folic. Hồng cầu to có thể che lấp sự phát triển ngẫu nhiên của tình trạng thiếu axit folic; khuyến cáo nên xác định axit folic trong huyết thanh thường xuyên.
- Độc tính viêm mạch ngoài da bao gồm loét viêm mạch và hoại tử đã xảy ra ở những bệnh nhân mắc chứng rối loạn tăng sinh tủy trong quá trình điều trị bằng hydroxycarbamide. Nguy cơ độc tính viêm mạch tăng lên ở những bệnh nhân đã được điều trị bằng interferon trước đó hoặc đồng thời. Nên ngừng dùng Heradrea nếu loét viêm mạch ngoài da phát triển và nên bắt đầu các tác nhân giảm tế bào thay thế khi được chỉ định.
- Cần lưu ý đến khả năng tăng axit uric huyết thanh, dẫn đến phát triển bệnh gút hoặc tệ hơn là bệnh thận do axit uric ở những bệnh nhân được điều trị bằng hydroxycarbamide, đặc biệt là khi sử dụng với các tác nhân gây độc tế bào khác.
- Bệnh phổi kẽ bao gồm xơ phổi, thâm nhiễm phổi, viêm phổi và viêm phế nang/viêm phế nang dị ứng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bệnh tân sinh tăng sinh tủy và có thể liên quan đến tử vong. Bệnh nhân bị sốt, ho, khó thở hoặc các triệu chứng hô hấp khác cần được theo dõi chặt chẽ, điều tra và điều trị. Việc ngừng ngay việc dùng hydroxyurea và điều trị bằng corticosteroid dường như có liên quan đến việc giải quyết các biến cố về phổi.
5. Tương tác với thuốc khác
- Các biến cố gan gây tử vong được báo cáo thường xuyên nhất ở những bệnh nhân được điều trị bằng sự kết hợp của hydroxycarbamide, didanosine và stavudine. Nên tránh sự kết hợp này.
- Bệnh thần kinh ngoại biên, nghiêm trọng trong một số trường hợp, đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhiễm HIV dùng hydroxycarbamide kết hợp với các thuốc kháng vi-rút, bao gồm didanosine, có hoặc không có stavudine.
- Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có sự can thiệp phân tích của hydroxycarbamide với các enzyme (urease, uricase và lactic dehydrogenase) được sử dụng để xác định urê, axit uric và axit lactic, khiến kết quả của những chất này tăng cao một cách sai lệch ở những bệnh nhân được điều trị bằng hydroxycarbamide.
- Có nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc tử vong cao hơn khi sử dụng đồng thời vắc-xin sống. Không khuyến cáo sử dụng vắc-xin sống ở những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Mang thai:
- Hydroxyurea có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Thông thường không nên dùng thuốc Heradrea cho bệnh nhân đang mang thai, trừ khi lợi ích tiềm tàng lớn hơn nguy cơ tiềm tàng.
Cho con bú:
- Hydrõyurea được bài tiết qua sữa mẹ. Do khả năng gây ra phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ từ hydroxycarbamide, nên quyết định ngừng cho con bú hay ngừng dùng Heradrea, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
Dùng thuốc Heradrea có thể gây buồn ngủ. Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc sau dùng thuốc.
8. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Heradrea
Khi sử dụng thuốc Heradrea, bạn có thể gặp phải các tác dụng phụ bao gồm:
- Suy tủy xương, giảm tế bào lympho CD4, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm số lượng tiểu cầu, thiếu máu.
- Chán ăn
- Viêm tụy, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng, táo bón, viêm niêm mạc, khó chịu ở dạ dày, khó tiêu, đau bụng, phân đen.
- Viêm mạch ở da, viêm da cơ địa, rụng tóc, phát ban dát sần, phát ban dạng nốt sẩn, tróc da, teo da, loét da, ban đỏ, tăng sắc tố da, rối loạn móng.
- Khó tiểu, tăng creatinin máu, tăng urê máu, tăng acid uric máu.
- Sốt, suy nhược, ớn lạnh, khó chịu.
- Không có tinh trùng, giảm tinh trùng.
- Ung thư da.
- Ảo giác, mất phương hướng.
- Co giật, chóng mặt, đau thần kinh ngoại biên, buồn ngủ, đau đầu.
- Xơ phổi, phù phổi, thâm nhiễm phổi, khó thở.
- Nhiễm độc gan, tăng enzym gan, ứ mật, viêm gan.
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Heradrea mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Heradrea – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua thuốc Heradrea? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: