Tham khảo thuốc tương tự:
Azashine 300 là thuốc gì?
Azacitidine là một chất tương tự nucleoside pyrimidine có hoạt tính chống ung thư. Là một chất tương tự của cytidine, nó có thể kết hợp vào RNA và DNA, phá vỡ quá trình chuyển hóa RNA và ức chế tổng hợp protein và DNA. Một cách khác là thông qua việc ức chế DNA methyltransferase, làm suy yếu quá trình methyl hóa DNA. Do hoạt động chống tân sinh và khả năng ức chế quá trình methyl hóa trong quá trình sao chép DNA, azacytidine chủ yếu được sử dụng để điều trị hội chứng loạn sản tủy (MDS) và bệnh bạch cầu tủy cấp tính (AML), hai loại ung thư đặc trưng bởi sự hiện diện của methyl hóa DNA bất thường.
Azashine 300 là thuốc kê toa đường uống, chứa hoạt chất Azacitidine. Thành phần trong thuốc bao gồm:
- Hoạt chất: Azacitidine 300mg.
- Đóng gói: hộp 14 viên nén.
- Xuất xứ: Ấn Độ.
Đặc điểm lâm sàng của thuốc
1. Chỉ định thuốc
Thuốc Azashine 300 được chỉ định là liệu pháp duy trì cho bệnh nhân trưởng thành mắc bệnh bạch cầu tủy cấp tính (AML) đã đạt được thuyên giảm hoàn toàn (CR) hoặc thuyên giảm hoàn toàn với số lượng tế bào máu phục hồi không hoàn toàn (CRi) sau liệu pháp điều trị khởi đầu có hoặc không có điều trị củng cố và không phải là ứng cử viên, bao gồm cả những người chọn không tiến hành ghép tế bào gốc tạo máu (HSCT).
2. Liều dùng, cách sử dụng thuốc Azashine 300
- Liều khuyến cáo là 300 mg azacitidine uống một lần mỗi ngày. Mỗi chu kỳ lặp lại bao gồm thời gian điều trị là 14 ngày, sau đó là thời gian không điều trị là 14 ngày (chu kỳ điều trị 28 ngày).
- Nên tiếp tục điều trị bằng Azashine 300 cho đến khi không còn quá 15% tế bào nguyên bào được quan sát thấy trong máu ngoại vi hoặc tủy xương hoặc cho đến khi độc tính không thể chấp nhận được (xem hướng dẫn điều chỉnh lịch trình liều dùng để điều trị bệnh tái phát).
- Không nên sử dụng thuốc Azasine 300 thay thế cho azacitidine tiêm do sự khác biệt về mức độ phơi nhiễm, liều lượng và lịch trình điều trị. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe được khuyến cáo nên xác minh tên của sản phẩm thuốc, liều lượng và đường dùng.
- Bệnh nhân sẽ được điều trị bằng thuốc chống nôn 30 phút trước mỗi liều Azashine trong 2 chu kỳ điều trị đầu tiên. Có thể bỏ qua thuốc dự phòng chống nôn sau 2 chu kỳ, nếu không bị buồn nôn và nôn.
3. Ai không nên dùng thuốc này?
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc
- Cho con bú.
4. Cần thận trọng gì khi sử dụng thuốc Azashine 300?
- Điều trị bằng Azashine 300 có thể liên quan đến tình trạng giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính do sốt. Có thể cần phải ngắt quãng, giảm hoặc ngừng dùng Azashine để kiểm soát độc tính về huyết học. Bệnh nhân nên được khuyên báo cáo kịp thời các cơn sốt. Bệnh nhân có số lượng tiểu cầu thấp nên được khuyên báo cáo các dấu hiệu hoặc triệu chứng chảy máu sớm.
- Độc tính đường tiêu hóa là phản ứng có hại thường gặp nhất ở những bệnh nhân được điều trị bằng Azashine. Bệnh nhân nên được dùng liệu pháp chống nôn dự phòng trong 2 chu kỳ điều trị Azashine đầu tiên. Tiêu chảy cần được điều trị kịp thời khi bắt đầu có triệu chứng. Có thể cần phải ngắt quãng, giảm liều hoặc ngừng dùng Azashine để kiểm soát độc tính đường tiêu hóa.
- Phụ nữ có khả năng sinh con phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong và đến 6 tháng sau khi điều trị. Nam giới phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong và đến 3 tháng sau khi điều trị.
5. Tương tác với thuốc khác
- Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc chính thức nào trên lâm sàng với azacitidine được tiến hành. Trong trường hợp dùng đồng thời với các thuốc chống ung thư khác, cần thận trọng và theo dõi vì không thể loại trừ tác dụng dược động học đối kháng, cộng hợp hoặc hiệp đồng. Những tác dụng này có thể phụ thuộc vào liều lượng, trình tự và lịch dùng thuốc.
- Phơi nhiễm với Azashine bị ảnh hưởng tối thiểu khi dùng đồng thời với thuốc ức chế bơm proton (omeprazole). Do đó, không cần điều chỉnh liều khi dùng đồng thời Onureg với thuốc ức chế bơm proton hoặc các chất điều chỉnh pH khác.
6. Dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
- Mang thai: Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng Azacitidine ở phụ nữ có thai. Dựa trên kết quả từ các nghiên cứu trên động vật và cơ chế hoạt động của thuốc, Azashine 300 không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai (đặc biệt là trong tam cá nguyệt đầu tiên, trừ khi thực sự cần thiết) và ở phụ nữ có khả năng sinh con không sử dụng biện pháp tránh thai. Cần cân nhắc lợi ích của việc điều trị so với rủi ro có thể xảy ra đối với thai nhi trong từng trường hợp cụ thể.
- Cho con bú: Người ta vẫn chưa biết liệu azacitidine hoặc các chất chuyển hóa của thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do các phản ứng phụ nghiêm trọng tiềm ẩn ở trẻ bú mẹ, việc cho con bú bị chống chỉ định trong quá trình điều trị bằng Azashine.
7. Ảnh hưởng thuốc lên lái xe và vận hành máy móc
- Đã có báo cáo về tình trạng mệt mỏi khi sử dụng Azashine 300. Do đó, nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Azashine 300
- Các phản ứng có hại phổ biến nhất là buồn nôn (64,8%), nôn (59,7%), tiêu chảy (50,4%), giảm bạch cầu trung tính (44,5%), mệt mỏi/suy nhược (44,1%)5, táo bón (38,6%), giảm tiểu cầu (33,5%), đau bụng (21,6%)4, nhiễm trùng đường hô hấp (17%)2, đau khớp (13,6%), chán ăn (12,7%), giảm bạch cầu trung tính do sốt (11,9%), đau lưng (11,9%), giảm bạch cầu (10,6%), đau ở tứ chi (10,6%) và viêm phổi (10,2%)1.
- Các phản ứng có hại nghiêm trọng xảy ra ở 16,1% bệnh nhân dùng Azashine 300. Các phản ứng có hại nghiêm trọng phổ biến nhất là giảm bạch cầu trung tính do sốt (6,8%) và viêm phổi (5,1%)1.
- Ngừng dùng thuốc vĩnh viễn do phản ứng có hại xảy ra ở 6,8% bệnh nhân. Các phản ứng có hại phổ biến nhất đòi hỏi phải ngừng thuốc vĩnh viễn là buồn nôn (2,1%), tiêu chảy (1,7%) và nôn (1,3%).
- Việc ngừng liều do phản ứng có hại xảy ra ở 36,4% bệnh nhân dùng thuốc Azashine. Các phản ứng có hại đòi hỏi phải ngừng liều bao gồm giảm bạch cầu trung tính (19,9%), giảm tiểu cầu (8,5%), buồn nôn (5,5%), tiêu chảy (4,2%), nôn (3,8%), viêm phổi (3,4%)1, giảm bạch cầu (2,5%), giảm bạch cầu trung tính do sốt (2,1%) và đau bụng (2,1%)4.
- Việc giảm liều do giai đoạn phản ứng có hại xảy ra ở 14% bệnh nhân dùng Onureg. Các phản ứng có hại đòi hỏi phải giảm liều bao gồm giảm bạch cầu trung tính (5,5%), tiêu chảy (3,4%), giảm tiểu cầu (1,7%) và buồn nôn (1,7%).
Bảo quản, hạn sử dụng
Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc Azashine 300 mua ở đâu giá bao nhiêu?
Dược Phúc Minh phân phối thuốc Azashine 300 – Uy Tín – Chính hãng – Giá tốt nhất.
Bạn cần mua Azashine 300? Bạn có thể đặt hàng qua số điện thoại 0969870429. Hoặc bạn có thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh để mua thuốc trực tiếp.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 334 Tô Hiến Thành, quận 10.
Tài liệu tham khảo: